Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Số liệu thống kê xuất khẩu gạo sang các thị trường 1/2009
04 | 03 | 2009
Theo số liệu thống kê, trong tháng 1 năm 2009 Việt Nam đã xuất khẩu được 270.845 tấn gạo, đạt kim ngạch 110. 130. 272USD (giảm 1,6 lần về số lượng và giảm 1,7 lần về trị giá so với tháng 12/2008).

Trong tháng 1, Việt Nam đã xuất khẩu gạo sang 22 thị trường chính; trong đó, Malaysia là nước nhập khẩu gạo Việt Nam nhiều nhất với 52.189 tấn, trị giá 22.730.230USD (chiếm 19,27 % về lượng và 20,64% về kim ngạch của cả nước). Tiếp sau là các thị trường Cuba, I răc, Liên bang Nga, Bờ biển Ngà...

Bộ NN-PTNT cho biết, xuất khẩu gạo trong tháng 2-2009 đã đạt 750.000 tấn, với kim ngạch đạt 350 triệu USD, đưa khối lượng gạo xuất khẩu 2 tháng đầu năm đạt 1,054 triệu tấn với giá trị kim ngạch 479 triệu USD, gấp 2,29 lần về khối lượng và 2,51 lần về giá trị so với cùng kỳ năm 2008. Hiện tại, giá gạo xuất khẩu của nước ta liên tục được giá, nếu như trong tháng 1 và những ngày đầu tháng 2, giá gạo xuất khẩu bình quân khoảng 401 - 410 USD/tấn, thì hiện tại giá gạo đăng ký hợp đồng xuất khẩu đã tăng lên mức 430 - 460 USD/tấn, tùy từng loại gạo.
Tại các tỉnh ĐBSCL, giá lúa Đông Xuân hiện khoảng 4.200 đ/kg tùy theo chất lượng, địa phương. Giá gạo nguyên liệu loại 1 khoảng 5.400 – 5.450 đ/kg, gạo nguyên liệu loại 2 giá khoảng 5.200 đ/kg tùy từng địa phương. Gạo thành phẩm 5% tấm không bao bì tại mạn khoảng 6.800 -6.850 đ/kg, gạo 15% tấm khoảng 6.500 đ/kg, gạo 25% tấm ở mức 6.000 – 6.050 đ/kg.

Thị trường xuất khẩu gạo

STT

Thị trường

Tháng 1
Lượng (tấn)
Trị giá
(USD)
1
Angola
7.075
2.782.055
2
Bỉ
1.666
456.925
3
Bờ biển Ngà
16.000
6.109.500
4
Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất
625
270.565
5
Cu ba
43.525
18.031.005
6
Đài Loan
7.477
2.831.790
7
Đông Timo
25.851
9.683.445
8
Hà Lan
185
79.050
9
Hồng Kông
243
96.610
10
Indonesia
7.200
2.750.251
11
Irắc
31.500
12.600.000
12
Italia
1.008
323.266
13
Isrel
818
381.070
14
Malaysia
52.189
22.730.230
15
CH Nam Phi
500
166.000
16
LB Nga
23.325
9.900.062
17
Australia
373
253.165
18
Pháp
470
213.400
19
Philippines
4.432
1.561.202
20
Singapore
8.195
3.249.250
21
Tây Ban Nha
1.532
566.226
22
Ucraina
1.000
443.000
Tổng cộng
270.845
110.130.272



Nguồn: vinanet
Báo cáo phân tích thị trường