Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 3/2020 lượng xuất khẩu hạt điều tăng mạnh 68,4% so với tháng 2/2020 và kim ngạch cũng tăng 67%, đạt 43.944 tấn, tương đương 309,24 triệu USD. Giá hạt điều xuất khẩu trong tháng 3/2020 giảm 0,8% so với giá xuất khẩu tháng 2/2020, đạt 7.037,2 USD/tấn.
Tính trung bình trong cả quý 1/2020 cả nước xuất khẩu 94.678 tấn hạt điều, thu về 666,9 triệu USD, tăng 19% về lượng và tăng 4,1% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019; giá xuất khẩu hạt điều đạt trung bình 7.043,9 USD/tấn, giảm 12,5%.
Mỹ là thị trương tiêu thụ nhiều nhất các loại hạt điều của Việt Nam, chiếm gần 37% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước, đạt 34.545 tấn, tương đương 245,27 triệu USD, tăng 36,5% về lượng và tăng 19,1% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019.
Đứng thứ 2 là về kim ngạch là thị trường EU chiếm trên 25% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 23.899 tấn, tương đương 169,75 triệu USD, tăng 26,3% về lượng và tăng 9,9% về kim ngạch.
Tiếp đến thị trường Hà Lan chiếm trên 11% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 10.669 tấn, tương đương 79,1 triệu USD, tăng mạnh 53,7% về lượng và tăng 32,1% về kim ngạch.
Trong quý 1/2020, xuất khẩu hạt điều tăng mạnh ở các thị trường sau: Saudi Arabia tăng mạnh nhất 170% về lượng và tăng 139% về kim ngạch (đạt 1.634 tấn, tương đương 10,34 triệu USD); Hy Lạp tăng 71,2% về lượng và tăng 61,7% về kim ngạch (đạt 356 tấn, tương đương 2,58 triệu USD); Iraq tăng 77,8% về lượng và tăng 55,8% về kim ngạch (đạt 480 tấn, tương đương 3,81 triệu USD. Tuy nhiên, xuất khẩu sang Trung Quốc lại sụt giảm mạnh 39,9% về lượng và giảm 46,7% về kim ngạch, đạt 6.433 tấn, tương đương 46,18 triệu USD; Nga giảm 23,8% về lượng và giảm 36,7% về kim ngạch, đạt 1.515 tấn, tương đương 9,96 triệu USD; Hồng Kông giảm 27,4% về lượng và giảm 34% về kim ngạch, đạt 417 tấn, tương đương 4,02 triệu USD.
Xuất khẩu hạt điều quý 1/2020
ĐVT: USD
Thị trường
|
Quý 1/2020
|
So với quý 1/2019(%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
94.678
|
666.903.818
|
18,95
|
4,12
|
100
|
100
|
Mỹ
|
34.545
|
245.266.034
|
36,51
|
19,08
|
36,49
|
36,78
|
Hà Lan
|
10.669
|
79.095.894
|
53,71
|
32,1
|
11,27
|
11,86
|
Trung Quốc
|
6.433
|
46.181.709
|
-39,88
|
-46,66
|
6,79
|
6,92
|
Đức
|
4.308
|
30.229.495
|
38,97
|
16,37
|
4,55
|
4,53
|
Canada
|
3.089
|
23.964.575
|
59,89
|
39,97
|
3,26
|
3,59
|
Anh
|
3.532
|
21.566.191
|
11,7
|
-6,96
|
3,73
|
3,23
|
Australia
|
3.106
|
20.903.146
|
-13,29
|
-26,24
|
3,28
|
3,13
|
Thái Lan
|
2.508
|
17.454.393
|
23
|
14,05
|
2,65
|
2,62
|
Pháp
|
1.345
|
11.604.159
|
10,97
|
-0,67
|
1,42
|
1,74
|
Saudi Arabia
|
1.634
|
10.336.014
|
170,08
|
139,09
|
1,73
|
1,55
|
Nga
|
1.515
|
9.963.856
|
-23,83
|
-36,68
|
1,6
|
1,49
|
Italia
|
1.782
|
9.868.112
|
-5,81
|
-14,74
|
1,88
|
1,48
|
Israel
|
1.305
|
9.308.939
|
-6,18
|
-18,44
|
1,38
|
1,4
|
Tây Ban Nha
|
1.121
|
8.226.784
|
-21,33
|
-27,94
|
1,18
|
1,23
|
Nhật Bản
|
1.079
|
7.804.057
|
61,04
|
47,08
|
1,14
|
1,17
|
Bỉ
|
786
|
6.585.557
|
-20,12
|
-27,93
|
0,83
|
0,99
|
Ai Cập
|
771
|
6.266.062
|
23,36
|
16,56
|
0,81
|
0,94
|
Đài Loan(TQ)
|
651
|
5.131.457
|
18,15
|
10,08
|
0,69
|
0,77
|
Ấn Độ
|
705
|
4.861.879
|
-25,32
|
-12,93
|
0,74
|
0,73
|
Hồng Kông (TQ)
|
417
|
4.016.002
|
-27,35
|
-33,97
|
0,44
|
0,6
|
U.A.E
|
784
|
3.874.117
|
68,6
|
22,81
|
0,83
|
0,58
|
New Zealand
|
603
|
3.851.694
|
-14,22
|
-26,55
|
0,64
|
0,58
|
Iraq
|
480
|
3.807.050
|
77,78
|
55,84
|
0,51
|
0,57
|
Ukraine
|
364
|
2.611.890
|
41,63
|
27,41
|
0,38
|
0,39
|
Hy Lạp
|
356
|
2.578.706
|
71,15
|
61,74
|
0,38
|
0,39
|
Philippines
|
415
|
2.236.451
|
66
|
11,78
|
0,44
|
0,34
|
Na Uy
|
248
|
1.785.258
|
27,18
|
17,56
|
0,26
|
0,27
|
Nam Phi
|
180
|
1.102.014
|
-12,2
|
-26,47
|
0,19
|
0,17
|
Singapore
|
144
|
981.435
|
56,52
|
32,24
|
0,15
|
0,15
|
Kuwait
|
53
|
453.571
|
-24,29
|
-26,37
|
0,06
|
0,07
|
Pakistan
|
14
|
109.440
|
0
|
-8,3
|
0,01
|
0,02
|
Thủy Chung (theo VITIC)
Nguồn: Vina Net