Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
 CSDL ==> CHI TIẾT NGHIÊN CỨU-BÁO CÁO   Thêm BC-NC
Tên NC/BC: Báo cáo mặt hàng chè   Sửa
Tác giả/Cơ quan Trung tâm Thông tin
Thời gian 2000
Miêu tả Chè là cây công nghiệp dài ngày, được trồng sớm nhất ở Trung Quốc, cách đây khoảng 5000 năm. Cho đến năm 2000, đã có hơn 100 nước thuộc 5 Châu trồng và xuất khẩu chè. Sản lượng chè thế giới năm 2000 đạt hơn 2,8 triệu tấn. ấn Độ và Trung Quốc là hai nước trồng chè lớn nhất (chiếm hơn nửa tổng sản lượng) và cũng là hai nước tiêu thụ chè lớn nhất thế giới. Chè được xuất khẩu trên thế giới dưới hai dạng chính là chè đen và chè xanh, trong đó, chè đen chiếm phần lớn lượng chè xuất khẩu (84%). Shrilanka và Kenya là hai nước xuất khẩu chè đen lớn nhất, chiếm 27,88% và 20,63% thị phần xuất khẩu. Các nước Liên Xô cũ là thị trường nhập khẩu chè đen lớn nhất, chiếm 22%, tiếp theo là Anh (13%), Parkistan (11%) và Mỹ (8%). Không như chè đen, chè xanh được sản xuất ít hơn (chiếm 25% tổng sản lượng) và chủ yếu được tiêu thụ nội địa. Trung Quốc, Nhật Bản là các nước sản xuất và tiêu thụ chính. Các nước xuất khẩu chè xanh lớn gồm có Trung Quốc (83,4%), Việt Nam (10,16%) và Inđônêsia (4,28%). Chè xanh được xuất khẩu nhiều nhất sang Morocco (18,7%). ở việt Nam, chè chủ yếu được trồng ở tỉnh Lâm Đồng và các tỉnh miền núi và Trung Du phía Bắc. Hiện tại, cây chè giữ vai trò khiêm tốn trong nền nông nghiệp Việt Nam. Chất lượng chè Việt Nam vẫn thấp nên kim ngạch xuất khẩu chưa cao. Năm 1998, chè đứng thứ 6 về kim ngạch xuất khẩu trong các mặt hàng nông sản, sau gạo, cà phê, cao su, hạt tiêu và hạt điều. Kim ngạch xuất khẩu của chè mới đạt 50 triệu đô la Mỹ, chiếm khoảng 1,44% tổng giá trị nông sản xuất khẩu. Tổng giá trị sản phẩm của chè chiếm 0,2 % tổng thu nhập quốc dân và tạo việc làm cho khoảng 1 triệu người. Tuy nhiên, chè là cây dễ trồng mà mang lại thu nhập tương đối cao so với các cây trồng khác. Những năm gần đây, ở một số nơi, chè đã trở thành công cụ xoá đói giảm nghèo hiệu quả. Ngành sản xuất chè cũng được nhà nước quan tâm nhiều hơn. Quyết định 43/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 10/3/1999 đã định hướng đến năm 2005-2010, Việt Nam phấn đấu phát triển 104 nghìn ha chè, thâm canh những diện tích chè hiện có và trồng mới một số vườn chè, chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía Bắc nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và nâng kim ngạch xuất khẩu lên 200 triệu USD/năm. Tuy nhiên, xu hướng giá chè thế giới đang giảm xuống là một trong những yếu tố cần được xem xét khi tăng diện tích trồng chè. Hiện nay, nâng cao chất lượng chè bằng cách quy hoạch vùng nguyên liệu chè, hình thành các vùng chè sản xuất chè chất lượng cao và chè hữu cơ, khuyến khích ngành chế biến chè phát triển như Nghị định 43/1999/QĐ-TTg định hướng là những bước phát triển quan trọng đối với ngành chè Việt Nam.
Báo cáo Tải file - Định dạng - Word file
Số trang 25
Ngôn ngữ Tiếng Việt
Khu vực địa lý
Chủ đề
Mặt hàng
  Theo từ khoá