Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
 CSDL ==> CHI TIẾT NGHIÊN CỨU-BÁO CÁO   Thêm BC-NC
Tên NC/BC: Hồ sơ ngành hàng Hồ tiêu   Sửa
Tác giả/Cơ quan Nhóm chuyên gia ngành hàng - Trung tâm Tư vấn Chính sách - Viện CS&CL PTNNNT
Miêu tả Từ cuối những năm 1990, một số nhà kinh tế và khoa học có quan tâm đến cây hồ tiêu đã đưa ra nhận định cây hồ tiêu sẽ ít có cơ hội phát triển ở Brazil, Malaysia và Thái Lan, do giá nhân công cao ở những nước này, do vậy Ấn Độ, Indonesia, Việt Nam và Trung Quốc sẽ là những quốc gia cung cấp hồ tiêu cho thị trường thế giới (Ravindran, 2000). Nhận định về cung-cầu của ngành hàng hồ tiêu trong vài thập kỷ đầu của thế kỷ 21, Peter (2000) cho biết tiêu thụ hồ tiêu trên thế giới vào năm 2010 được dự đoán ở mức 230.000 tấn và 280.000 tấn vào năm 2020, và để đáp ứng đủ cầu, mức cung cần phải tăng 100.000 tấn trong vòng hai thập kỷ. Tuy nhiên đến cuối năm 2004, tổng sản lượng hồ tiêu trên thế giới đạt mức 351.000 tấn và lượng tiêu trao đổi qua xuất/nhập khẩu khoảng 231.000 tấn, đặc biệt Việt Nam đạt kỷ lục tăng trưởng về cả tổng sản lượng và lượng xuất khẩu (IPC, 2005). Theo định hướng phát triển hồ tiêu đến 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Bộ NN-PTNT, 2000), vào năm 2010 diện tích cây tiêu ở Việt Nam chỉ nên giới hạn khoảng 42.000ha và tập trung đầu tư thâm canh để đạt mức sản lượng 70-80 nghìn tấn. Tuy nhiên đến đầu năm 2005, diện tích trồng tiêu trong cả nước đã lên trên 52.000ha, với tổng sản lượng khoảng 105.000 tấn và xuất khẩu gần 98.500 tấn trong năm 2004 (VPA, 2005; IPC, 2004).
Báo cáo Tải file - Định dạng - Word file
Số trang 19
Ngôn ngữ Tiếng Việt
Khu vực địa lý
Chủ đề
Mặt hàng Hồ tiêu|Pepper
  Theo từ khoá