Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Tình hình xuất khẩu hạt tiêu 9 tháng năm 2008
26 | 11 | 2008
Sau cao su, nhiều mặt hàng nông sản chủ lực khác của Việt Nam như cà phê, hồ tiêu, gạo... cũng nằm trong sự ảnh hưởng của cơn khủng hoảng tài chính thế giới vừa qua. Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, trong tháng 9/2008, xuất khẩu hồ tiêu của nước ta đã đạt 6,5 nghìn tấn với trị giá 22,9 triệu USD, giảm 19,26% về lượng và giảm 18,22% về trị giá so với tháng trước; tuy nhiên lại tăng 26,59% về lượng và tăng 18,91% về trị giá so với cùng kỳ năm 2007. Tính chung 9 tháng đầu năm 2008, cả nước đã xuất khẩu được 71,9 nghìn tấn hạt tiêu với trị giá 253,1 triệu USD, tăng 12,33% về lượng và tăng 23,88% về trị giá so với 9 tháng đầu năm ngoái
Theo các nhà xuất khẩu, nhu cầu hạt tiêu giảm nằm trong xu hướng giảm chung của lĩnh vực xuất khẩu các mặt hàng đồ gia vị, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế ở Mỹ. Đồng rupi giảm giá mạnh so với đồng USD đã khiến ấn Độ trở thành một trong những nước xuất khẩu hạt tiêu với giá rẻ nhất. Giá FOB tại Kochi đã giảm từ 3000 USD/tấn xuống còn 2.950 USD/tấn, chỉ đứng sau Braxin với 2.750 USD-2.850 USD/tấn. Hiện các nhà xuất khẩu ấn Độ đã ký các hợp đồng xuất khẩu 700-800 tấn hạt tiêu trong tháng 10 này.

Trong tháng 9/2008, mặc dù bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tại Mỹ song lượng hạt tiêu của nước ta xuất sang một số thị trường như Mỹ, Singapore, Nga, Anh… vẫn tăng khá mạnh so với cùng kỳ năm ngoái, với các mức tăng lần lượt 8.673,33%; 1.594,12%; 61,01%; 139,68%... về lượng và tăng 9.155,58%; 872,98%; 34,38%; 135,52%... về trị giá. Ngược lại, lượng xuất sang một số thị trường như Đức, UAE, Hà Lan, Tây Ban Nha… lại giảm mạnh, với các mức giảm lần lượt 17,68%; 17,46%; 56,87%; 75,86%... về lượng và giảm 21,09%; 37,46%; 64,18%; 70,57%... so với cùng kỳ năm 2007.

Tính đến hết tháng 9/2008, lượng hạt tiêu xuất khẩu của nước ta sang hầu hết các thị trường chủ lực đều tăng khá so với 9 tháng đầu năm ngoái. Mỹ vẫn là thị trường xuất khẩu hạt tiêu lớn nhất của nước ta, đạt 9,5 nghìn tấn, kim ngạch 32,2 triệu USD, tăng 61,45% về lượng và 72,92% về trị giá so với 9 tháng đầu năm 2007.

Thị trường xuất khẩu hạt tiêu trong tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2008

Thị tr­ường
T9/08
so T8/08
so T9/07
9T/08
so 9T/07
Lượng
Kim ngạch
Lượng (%)
KN
(%)
Lượng (%)
KN
(%)
Lượng
Kim ngạch
Lượng (%)
KN
(%)
Mỹ
1.316
5.276
-25,57
-18,66
8.673,33
9.155,58
9.519
32.238
61,45
72,92
Đức
680
2.879
30,52
34,10
-17,68
-21,09
4.935
21.225
-31,81
-11,64
UAE
487
1.298
44,08
20,99
-17,46
-37,46
6.232
20.082
6,66
8,68
Hà Lan
201
677
-62,00
-64,90
-56,87
-64,18
4.036
15.262
24,84
40,29
Singapore
288
769
157,14
141,43
1.594,12
872,98
3.766
11.999
52,59
47,41
Nga
256
736
-55,71
-57,65
61,01
34,38
3.632
11.949
35,62
32,29
TBN
105
457
-65,46
-58,13
-75,86
-70,57
2.518
9.914
50,51
64,16
ấn Độ
204
610
-56,22
-57,70
*
*
2.462
8.011
-39,07
-22,75
Ucraina
170
492
-30,89
-33,52
-24,78
-26,11
2.286
7.395
0,79
4,29
Ba Lan
180
551
42,86
26,24
34,33
1,92
2.064
6.671
27,49
16,89
Anh
151
626
93,59
74,61
139,68
135,52
1.385
6.055
11,51
52,07
Thổ Nhĩ Kỳ
45
134
-70,39
-66,33
-72,22
-73,84
1.699
5.344
61,81
71,36
Nhật Bản
162
795
44,64
39,49
5,19
39,48
1.166
5.168
6,68
29,58
Hàn Quốc
115
393
-25,32
-25,36
40,24
33,78
1.344
4.842
55,02
63,18
Malaixia
58
193
3,57
6,48
93,33
48,67
1.105
3.856
25,71
44,18
Pháp
102
383
70,00
42,50
64,52
96,27
921
3.714
-2,13
15,27
Philippine
120
381
51,90
67,17
48,15
42,59
1.081
3.602
25,99
56,61
Italia
212
854
57,04
71,54
505,71
547,51
846
3.019
-11,78
4,16
Nam Phi
33
175
-81,67
-75,99
-58,75
-38,74
719
2.948
14,31
31,40
Ôxtrâylia
187
723
87,00
84,47
523,33
432,10
611
2.402
150,41
155,49
Arập Xêút
-
-
-100,00
-100,00
-100,00
-100,00
692
2.366
9,49
15,76
Hy Lạp
60
213
-27,71
-22,28
42,86
55,04
601
2.161
-6,68
-0,15
Trung Quốc
30
75
*
*
-53,13
-68,10
553
1.941
-30,61
-20,11
Bỉ
40
190
-38,46
-34,99
0,00
20,09
459
1.761
-28,50
-9,03
Thuỵ Điển
-
-
-100,00
-100,00
-100,00
-100,00
344
1.676
-71,26
-10,88
Canada
56
208
30,23
-16,14
300,00
875,96
318
1.395
-4,79
37,46
Inđônêxia
16
43
-42,86
-49,44
*
*
337
1.067
91,48
112,21
Litva
28
78
100,00
100,49
3,70
-12,48
191
667
56,56
81,37
Phần Lan
19
98
72,73
86,52
58,33
72,66
133
638
166,00
212,08
Đan Mạch
47
182
261,54
341,41
213,33
189,02
112
448
89,83
109,51
Slovakia
15
65
*
*
0,00
21,27
107
441
-33,95
-10,66
CH Ailen
7
39
*
*
*
*
80
375
*
*
Đài Loan
-
-
-100,00
-100,00
*
*
82
281
-52,60
-41,26
Hồng Kông
25
40
*
*
177,78
41,79
89
250
0,00
4,07




Nguồn: Thông tin thương mại Việt Nam
Báo cáo phân tích thị trường