Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Thống kê xuất khẩu hạt điều sang các thị trường tháng 1 năm 2009
06 | 03 | 2009
Theo số liệu thống kê, trong tháng 1 năm 2009 Việt Nam đã xuất khẩu được 11.019 tấn hạt điều, đạt kim ngạch 50.198.321USD (giảm 22,02 % về lượng, giảm 26,74 % về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước).

Về thị trường: tháng 1, hạt điều Việt Nam đã xuất sang 21 thị trường chính; trong đó, xuất sang Hoa Kỳ đạt cao nhất, với 3.511 tấn, trị giá 16.245.372 USD (chiếm 31,86% về lượng và chiếm 32,36 % kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước tháng 1).

Thị trường Trung Quốc cũng đạt kim ngạch cao, với 3.242 tấn, đạt 14.083.024 USD (chiếm 29,42% về lượng và 28,05% về kim ngạch). Tiếp theo sau là các thị trường Hà Lan, Australia, Đức, Anh.

Hiện nay giá điều xuất khẩu đang tăng cao, tại thị trường Trung Quốc loại W320 được chào mua với giá 5,45 -5,55 USD/kg, loại W240 được chào bán với giá 5,75- 5,85 USD/kg, loại W450 mua giá 5 - 5,1 USD/kg; tại thị trường Mỹ, EU loại W320 chào mua với giá 5,1 – 5,3 USD/kg, loại W240 được chào bán với giá 6,22 USD/kg, loại W450 mua giá 4,9 – 2,94 USD/kg.
Dự báo, năm 2009 xuất khẩu điều của nước ta ước đạt khoảng 175.000 tấn, với trị giá 875 triệu USD, tăng 6,55% về lượng nhưng giảm 3,25% về trị giá so với năm 2008. Tính đến cuối năm 2008, các doanh nghiệp chế biến điều và nông dân trồng điều vẫn còn tồn kho khoảng 30.000 tấn điều nhân của niên vụ 2008 có tổng giá trị hơn 4.600 tỉ đồng.

Thị trường chính xuất khẩu hạt điều tháng 1

STT
Thị trường
Lượng
(tấn)
Trị giá
(trị giá)
1
Anh
270
1.333.956
2
Bỉ
16
79.100
3
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
132
525.872
4
Canada
147
688.168
5
Đài Loan
5
34.002
6
CHLBĐức
222
1.115.851
7
Hà Lan
1.497
7.479.132
8
Hoa Kỳ
3.511
16.245.372
9
Hồng Kông
75
458.301
10
Italia
72
167.199
11
Israel
31
171.890
12
Nauy
128
662.018
13
Newzealand
90
397.574
14
LB Nga
95
363.649
15
Nhật Bản
32
136.150
16
Australia
433
2.119.260
17
Pakistan
120
594.950
18
Philippines
97
402.268
19
Tây Ban Nha
111
595.744
20
Thái Lan
111
505.120
21
Trung Quốc
3.242
14.083.024
Tổng cộng
11.019
50.198.321



Nguồn: vinanet
Báo cáo phân tích thị trường