Về thị trường: tháng 1, hạt điều Việt Nam đã xuất sang 21 thị trường chính; trong đó, xuất sang Hoa Kỳ đạt cao nhất, với 3.511 tấn, trị giá 16.245.372 USD (chiếm 31,86% về lượng và chiếm 32,36 % kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước tháng 1).
Thị trường Trung Quốc cũng đạt kim ngạch cao, với 3.242 tấn, đạt 14.083.024 USD (chiếm 29,42% về lượng và 28,05% về kim ngạch). Tiếp theo sau là các thị trường Hà Lan, Australia, Đức, Anh.
Hiện nay giá điều xuất khẩu đang tăng cao, tại thị trường Trung Quốc loại W320 được chào mua với giá 5,45 -5,55 USD/kg, loại W240 được chào bán với giá 5,75- 5,85 USD/kg, loại W450 mua giá 5 - 5,1 USD/kg; tại thị trường Mỹ, EU loại W320 chào mua với giá 5,1 – 5,3 USD/kg, loại W240 được chào bán với giá 6,22 USD/kg, loại W450 mua giá 4,9 – 2,94 USD/kg.
Dự báo, năm 2009 xuất khẩu điều của nước ta ước đạt khoảng 175.000 tấn, với trị giá 875 triệu USD, tăng 6,55% về lượng nhưng giảm 3,25% về trị giá so với năm 2008. Tính đến cuối năm 2008, các doanh nghiệp chế biến điều và nông dân trồng điều vẫn còn tồn kho khoảng 30.000 tấn điều nhân của niên vụ 2008 có tổng giá trị hơn 4.600 tỉ đồng.
Thị trường chính xuất khẩu hạt điều tháng 1
STT | Thị trường | Lượng (tấn) | Trị giá (trị giá) |
1 | Anh | 270 | 1.333.956 |
2 | Bỉ | 16 | 79.100 |
3 | Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất | 132 | 525.872 |
4 | Canada | 147 | 688.168 |
5 | Đài Loan | 5 | 34.002 |
6 | CHLBĐức | 222 | 1.115.851 |
7 | Hà Lan | 1.497 | 7.479.132 |
8 | Hoa Kỳ | 3.511 | 16.245.372 |
9 | Hồng Kông | 75 | 458.301 |
10 | Italia | 72 | 167.199 |
11 | Israel | 31 | 171.890 |
12 | Nauy | 128 | 662.018 |
13 | Newzealand | 90 | 397.574 |
14 | LB Nga | 95 | 363.649 |
15 | Nhật Bản | 32 | 136.150 |
16 | Australia | 433 | 2.119.260 |
17 | Pakistan | 120 | 594.950 |
18 | Philippines | 97 | 402.268 |
19 | Tây Ban Nha | 111 | 595.744 |
20 | Thái Lan | 111 | 505.120 |
21 | Trung Quốc | 3.242 | 14.083.024 |
Tổng cộng | 11.019 | 50.198.321 |