Tại sở giao dịch NCDEX (Ấn Độ), giá hạt tiêu giảm khoảng 264 Rupi đến 342 Rupi/100 kg trong tuần qua. Hợp đồng kỳ hạn tháng 6 kết thúc tuần ở mức giá 12.320 Rupi/100 kg. Tại NMCE (Ấn Độ), giá giảm koảng 255 – 451 Rupi/100 kg. Do sự thiếu chắc chắn về xu hướng giá, các nhà đầu tư mua vào mạnh, và bán ra cũng mạnh.
Trên thị trường giao ngay Ấn Độ, giá cũng giảm khoảng 200 Rupi/100 kg, kết thúc tuần ở mức giá 12.100 Rupi/100 kg (loại xô) và 12.600 Rupi (MG 1)/100 kg.
Trên thị trường quốc tế, giá hạt tiêu Ấn Độ ở mức 2.650 USD/tấn (c&f). Giá các loại hạt tiêu khác (c&f New York) như sau: MG1 Asta giá 2.700-2.0775 USD/tấn; Lampong Asta giá 2.450 USD/tấn; Vietnam Asta giá 2.375-2.400 USD/tấn; Brazil Asta giá 2.350 USD/tấn f.o.b.
Hạt tiêu trắng của Việt nam chào giá 3.300-3.350 USD/tấn, trong khi hạt tiêu Muntok trắng giá 4.050-4.100 USD/tấn (c&f).
Hiện nay, các khách hàng Canada, Mỹ và châu Âu đã chuyển sang mua tiêu Việt Nam do giá rẻ hơn rất nhiều so với hạt tiêu các xuất xứ khác, nhất là Ấn Độ. Sản lượng hạt tiêu Việt Nam vụ 2009 ước tính đạt 95.000 tấn, tăng 4.000 tấn so với năm 2008.
Hiệp hội tiêu Việt Nam khuyến cáo các doanh nghiệp kinh doanh hồ tiêu nên bán ra cầm chừng để chủ động chi phối điều tiết giá xuất khẩu.
Giá hạt tiêu thế giới:
Loại | Giá |
Ấn Độ | 2.650 USD/tấn (c&f) |
MG1 Asta | 2.700-2.0775 USD/tấn, c&f New York |
Lampong Asta | 2.450 USD/tấn, c&f New York |
Vietnam Asta | 2.375-2.400 USD/tấn, c&f New York |
Brazil Asta | 2.350 USD/tấn f.o.b |
trắng, Việt nam | 3.300-3.350 USD/tấn (c&f). |
trắng, Muntok | 4.050-4.100 USD/tấn (c&f). |