Hồ tiêu đen: Tăng giá là xu hướng thị trường trong suốt tuần qua, nguyên nhân chứng khoán tuột dốc và đồng USD yếu đi cũng góp phần gây nên tình trạng này. Ở Ấn Độ, việc kinh doanh sôi động hơn và giá tăng lên ở cả nội địa lẫn giá Fob. Triển vọng trong tương lai giá cũng sẽ gia tăng khoảng 4%. Thị trường Việt Nam (VN) có một số tín hiệu dần dần khởi sắc theo như các báo cáo đã nhận được. Giá ở Tp. HCM đã tăng lên đáng kể ở mức 6% giá nội địa và 5% giá Fob. Phải chịu tình trạng nguồn cung khan hiếm, mặc dù sản lượng mùa vụ ở Indonesia thấp nhưng hiện nay quốc gia này vẫn được xem là nguồn hàng chủ yếu. Vụ thu hoạch ở Lampung hầu như đã hoàn tất, giá tăng lên hàng ngày trong suốt cả tuần. Giá nội địa đột ngột tăng lên 7% từ tuần trước, với những biến động có giới hạn. Ở Sarawak, giá ổn định cả ở nội địa cũng như giá Fob, và tình hình này diễn biến tương tự ở Sri Lanka.
Hồ tiêu trắng: Diễn biến thị trường mặt hàng này khá phức tạp. Ở Bangka, việc kinh doanh gặp trở ngại khi người nông dân không hứng thú bán nguyên liệu vì sản lượng năm nay bị hạn chế. Thị trường VN có nhiều động thái tích cực hơn và giá tăng lên khoảng 2% ở nội địa, 5% giá Fob. Ở Hải Nam – Trung Quốc, giá tiêu trắng được thông báo là đã giảm xuống. Tình hình nhập khẩu vào Tây Ban Nha: Trong suốt năm 2008 TBN nhập khẩu 7,647 tấn hồ tiêu trị giá 19.38 triệu Euro, bao gồm 7,052 triệu tấn hồ tiêu nguyên hạt và 415 triệu tấn hồ tiêu bột, ít hơn so với lượng nhập khẩu 7,663 triệu tấn năm trước là 3%. Tình hình nhập khẩu năm 2009 được mong đợi là sẽ cao hơn qua biểu thị bằng khối lượng nhập khẩu suốt 4 tháng đầu năm. Từ tháng 1 – 4/2009, Tây Ban Nha nhập khẩu 2,463 triệu tấn (2,317 triệu tấn hồ tiêu nguyên hạt và 146 triệu tấn triệu tấn hồ tiêu bột), tương phản với 2,045 triệu tấn (1,870 triệu tấn hồ tiêu nguyên hạt và 175 triệu tấn hồ tiêu bột) vào cùng kỳ năm ngoái, tăng thêm 20%. Brazil và VN duy trì vị trí là những nhà cung cấp chủ yếu hồ tiêu nguyên hạt nhập khẩu vào TBN, trong khi phần lớn hồ tiêu bột được nhập khẩu từ Đức.I. Giá thu mua nội địa tại các thị trường nguồn
USD/tấn
27/07
28/07
29/07
30/07
31/07
Trung bình
% thay đổi
Tuần này
Tuần trước
Hồ tiêu đen
Brazil
Para
n.a
-
Ấn Độ
Kochi
2,480
Indonesia
Lampung **)
2,004
2,056
2,105
2,152
2,202
2,104
1,964
7%
Malaysia
Kuching
2,440
2,442
2,429
2,401
2,431
0%
Sri Lanka
2,034
2,025
Việt Nam
Tp. Hồ Chí Minh
2,021
2,088
1,965
6%
Hồ tiêu trắng
Pkl.Pinang**)
3,758
3,761
3,759
3,754
3,757
3,728
1%
3,972
3,976
3,955
3,967
3,948
Tp. HCM
3,396
3,340
2%
Trung Quốc
Hải Nam
3,910
3,850
3,874
3,918
-1%
*) : Được chuyển đổi từ tiền tệ nội địa ở mức tỷ giá hối đoái phổ biến**) : Nguồn không chính thức
II. Giá xuất khẩu (Fob) tại các thị trường nguồn
Belem
ASTA
2,683
Lampung (Panjang)
3,800
500g/l
1,975
2,005
1,925
4%
550g/l
2,125
2,175
2,155
2,050
5%
FAQ
Pangkal Pinang
5,000
3,300
3,325
3,315
3,150
Haikou
4,110
4,050
4,074
4,118
Spot
Garbled
Close
2,638
2,655
2,651
2,650
2,649
2,599
Futures
09/08
2,646
2,641
2,635
2,698
09/09
2,680
2,676
2,672
2,736
2,691
2,589
09/10
2,702
2,710
2,767
2,720
2,622
09/11
2,755
2,759
2,732
2,762
2,752
2,654
09/12
2,765
2,775
2,756
2,790
2,772
2,687
3%
09/01
2,782
2,811
2,780
2,801
2,793
2,713
IV. Giá giao dịch tại thị trường châu Âu (giá Cif tại cảng Rotterdam/ Hamburg)
Hồ tiêu đen Sarawak loại đặc biệt – Trả tiền ngay
Giao hàng tháng 8/ 9
Hồ tiêu trắng Muntok giá FAQ – Trả tiền ngay
Giao hàng tháng 8/9
2,900
2,700
2,800
-4%
4,400
4,500
-2%
4,300
Giá giao ngay
Giao ngay
Giao sau
24/07
Tiêu đen Malabar/ Lampung/ Sarawak
2,580
Tiêu đen M/L/S/B/V
2,580 tháng 7/ 12
2,560
2,645 tháng 1/ 3
Tiêu trắng Muntok
4,630
Tiêu trắng Việt Nam
3,970
Giá CF giao sau
Tiêu đen Malabar (Garbled 1)
2,820 Tháng 8
2,820 Tháng 7
Tiêu đen Lampung (ASTA)
2,535 Tháng 8
2,470 Tháng 7
Tiêu đen Brazil (B1)
2,470 Tháng 8/ 9
2,380 Tháng 8/ 9
Tiêu đen Sarawak (BL)
2,710 Trả tiền ngay
2,690 Tháng 7/ 8
Tiêu đen Việt Nam (ASTA)
2,470 Tháng
2,425 Trả tiền ngay
4,150 Trả tiền 8
4,150 Tháng 7
Tiêu trắng Việt Nam (DW)
3,635 Trả tiền ngay
3,570 Trả tiền ngay
Tỷ giá TB % đồng USD
Ấn Độ (Rs)
Indonesia (IDR)
Malaysia (RM)
Việt Nam (VND)
Sri Lanka (SLRs)
48.35
9,981
3.53
17,815
114.79
48.38
10,058
3.55
17,812
114.92
Nguồn:- Ấn Độ: AISEF, NCDEX- Indonesia: Nguồn không chính thức- Malaysia: Ủy ban Hồ tiêu Malaysia- Sri Lanka: Cục xuất Khẩu nông sản- Việt Nam: Hiệp hội Hồ tiêu VN, Tp. HCM- Trung Quốc: Hiệp hội Hồ tiêu Hải Nam- New York: Nguồn tin thương nhân
Trung tâm Thông tin Phát triển Nông nghiệp Nông thôn