Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2009
01 | 09 | 2009
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, tháng 7/2009 kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ các loại đạt 209 triệu USD, tăng 11,8% so với tháng trước và giảm 13,45% so với cùng kỳ năm 2008. 7 tháng đầu năm 2009 xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt 1,34 tỷ USD, giảm 16,1% sovới cùng kỳ năm trước. Như vậy, tốc độ giảm kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đang chậm lại. Đây là một tín hiệu cho sự phục hồi trở lại của ngành trong các tháng cuối năm.

7 tháng đầu năm 2009, Mỹ vẫn là thị trường nhập khẩu chủ yếu về gỗ và sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang thị trường Mỹ đạt 566,4 triệu USD, tăng 0,7% so với cùng kỳ năm trước. Mặc dù không tăng mạnh, nhưng 2 tháng trở lại đây xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam sang thị trường Mỹ bắt đầu lấy lại được nhịp độ tăng trưởng sau khi sụt giảm mạnh trong các tháng đầu năm và tiếp tục có những tín hiệu khả quan. Hiện nay, tình hình kinh tế Mỹ được đánh giá là đã thoát khỏi tình trạng suy thoái và đang trên con đường phục hồi. Cùng với đó, thị trường nhà đất Mỹ cũng có những tín hiệu khả quan.

EU hiện vẫn là thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lớn thứ 2 của Việt Nam. Trong cuộc khủng hoảng kinh tế vừa qua, đây là thị trường xuất khẩu có sự sụt giảm lớn nhất trong các thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lớn của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam 7tháng đầu năm 2009 sang thị trường EU sụt giảm 39% so với cùng kỳ năm trước, đạt 283 triệu USD. Như vậy, trong tháng 7/2009 kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang khối EU tiếp tục sụt giảm mạnh. Tuy nhiên, xuất khẩu sang khối đã có những dấu hiệu khả quan.

Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam sang thị trường Anh, thị trường lớn nhất trong khối, tháng 7/2009 tăng 1,5% so với cùng kỳ năm trước, tháng tăng trưởng đầu tiên kể từ đầu năm 2009 đến nay. Tính chung 7 tháng đầu năm 2009, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang thị trường Anh đạt 93,29 triệu USD, giảm 25% so với cùng kỳ năm 2009, đã cải thiện được 3% so với mức giảm 28% nửa đầu năm. Trong các tháng cuối năm, tình hình xuất khẩu sang thị trường này sẽ dần được cải thiện.

Nhật Bản, thị trường nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lớn thứ 3 của Việt Nam. Xuất khẩu sản phẩm này sang thị trường Nhật nửa đầu năm 2009 khá khả quan. Tuy nhiên, tháng 7/2009, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đột ngột sụt giảm mạnh, giảm tới 42% kéo kim ngạch 7 tháng đầu năm 2009 giảm 2% so với cùng kỳ, đạt 205 triệu USD.

Từ đầu năm đến nay, tình hình xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ gặp nhiều khó khăn nhưng vẫn có những điểm sáng như xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông tăng 17,5%, kim ngạch đạt 6,4 triệu USD; xuất khẩu sang thị trường Mêhicô tăng 121%, đạt 3,5 triệu USD; xuất sang thị trường Ấn Độ tăng 8,2%, đạt 3,4 triệu USD và xuất khẩu sang thị trường Thổ Nhĩ Kỳ tăng 1,7%, đạt 3,87 triệu USD.

Thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2009

Thị trường

Tháng 7/2009 (USD)

7 tháng năm 2009 (USD)

Mỹ

99.453.788

566.417.629

Nhật Bản

29.702.044

205.250.640

Anh

13.476.636

93.295.245

Trung quốc

18.000.174

75.558.201

Hàn Quốc

7.321.745

47.224.096

Đức

3.949.228

46.022.631

Hà Lan

2.101.202

35.637.976

Pháp

2.943.963

34.370.927

Ôxtrâylia

7.712.069

32.806.624

Canada

4.506.647

23.583.220

Đài Loan

4.358.128

18.360.191

Italia

804.661

17.634.943

Bỉ

1.204.165

13.191.865

Tây Ban Nha

527.887

12.904.660

Thuỵ Điển

604.645

12.620.680

Đan Mạch

861.555

11.887.632

Malaysia

594.112

7.058.566

Phần Lan

58.841

6.493.173

Hồng Kông

1.237.940

6.426.613

Hy Lạp

84.944

6.015.901

Ba Lan

58.753

5.298.138

NaUy

391.425

3.897.269

Thổ Nhĩ Kỳ

114.534

3.869.827

Mêhicô

209.779

3.546.588

Ấn độ

721.187

3.402.702

Áo

256.303

2.652.766

Bồ Đào Nha

214.301

2.375.770

UAE

383.874

2.192.332

Singapore

682.950

1.869.516

CH Séc

293.811

1.703.818

Thái Lan

179.290

1.329.005

A rập Xê út

252.264

1.312.417

Thuỵ Sỹ

35.094

1.303.237

Nam Phi

247.375

1.176.617

Hungary

 

1.098.140

Cămpuchia

347.975

957.457

Nga

 

859.991

Ukraina

49.046

450.427



(Vinanet)
Báo cáo phân tích thị trường