Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Gạo- mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Đài Loan quý I/2010
17 | 05 | 2010
Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Đài Loan tháng 3/2010 đạt 127 triệu USD, tăng 134,5% so với tháng 2/2010 và tăng 59,1% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Đài Loan quý I/2010 đạt 277,7 triệu USD, tăng 22,2% so với cùng kỳ, chiếm 1,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước quý I/2010.

Sắt thép các loại là mặt hàng đứng thứ 12/29 trong bảng xếp hạng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Đài Loan quý I/2010 nhưng có tốc độ tăng trưởng vượt bậc, đạt 4,9 triệu USD, tăng 1.547,5% so với cùng kỳ, chiếm 1,8% trong tổng kim ngạch.

Bên cạnh đó là một số mặt hàng xuất khẩu sang Đài Loan quý I/2010 có tốc độ tăng trưởng mạnh: than đá đạt 3,5 triệu USD, tăng 755,2% so với cùng kỳ, chiếm 1,3% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là chất dẻo nguyên liệu đạt 809,9 nghìn USD, tăng 384% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; gạo đạt 40,6 triệu USD, tăng 205,4% so với cùng kỳ; sau cùng là dây điện và dây cáp điện đạt 1 triệu USD, tăng 143,1% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch.

Một số mặt hàng xuất khẩu sang Đài Loan quý I/2010 có tốc độ suy giảm: sắn và các sản phẩm từ sắn đạt 1,9 triệu USD, giảm 68,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,7% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là túi xách, ví, va li, mũ và ô dù đạt 1,6 triệu USD, giảm 60,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch; hàng dệt may đạt 37 triệu USD, giảm 44,6% so với cùng kỳ, chiếm 13,3% trong tổng kim ngạch; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 2,3 triệu USD, giảm 26,7% so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch.

Gạo là mặt hàng dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Đài Loan quý I/2010, đạt 40,6 triệu USD, tăng 205,4% so với cùng kỳ, chiếm 14,6% trong tổng kim ngạch; thứ hai, hàng dệt may đạt 37 triệu USD, giảm 44,6% so với cùng kỳ, chiếm 13,3% trong tổng kim ngạch; thứ ba, máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 19 triệu USD, tăng 52,8% so với cùng kỳ, chiếm 6.8% trong tổng kim ngạch; hàng thuỷ sản đạt 17 triệu USD, tăng 39,9% so với cùng kỳ, chiếm 6,3% trong tổng kim ngạch; sau cùng là giấy và các sản phẩm từ giấy đạt 15,7 triệu USD, tăng 20,4% so với cùng kỳ, chiếm 5,6% trong tổng kim ngạch.

Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Đài Loan quý I/2010

Mặt hàng
Kim ngạch XK quý I/2009 (USD)Kim ngạch XK quý I/2010 (USD)% kim ngạch XK so với cùng kỳ
Tổng 227.212.666277.735.127+ 22,2
Gạo 13.292.49540.597.000+ 205,4
Hàng dệt, may 66.921.12637.054.033- 44,6
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác12.439.10719.002.071+ 52,8
Hàng thuỷ sản 12.427.79617.383.430+ 39,9
Giấy và các sản phẩm từ giấy 13.024.24515.679.780+ 20,4
Cao su 5.097.97111.927.818134
Gỗ và sản phẩm gỗ 6.796.73210.310.754+ 51,7
Giày dép các loại 8.426.8109.995.714+ 18,6
Sản phẩm gốm, sứ 5.285.5157.686.414+ 45,4
Sản phẩm từ sắt thép 3.479.5937.657.875120
Sản phẩm hoá chất 4.553.4466.359.069+ 39,7
Sắt thép các loại 295.7714.872.842+ 1.547,5
Sản phẩm từ chất dẻo 2.764.1303.985.111+ 44,2
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc 2.560.2953.914.678+ 52,9
Chè3.676.4333.649.424- 0,7
Than đá 406.263.474.527+ 755,2
Phương tiện vận tải và phụ tùng 3.005.2703.405.202+ 13,3
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm 1.711.9313.355.32296
Hàng rau quả 3.691.8493.214.658-13
Sản phẩm từ cao su 1.556.6452.523.616+ 62,1
Sắn và các sản phẩm từ sắn 5.886.4281.874.462- 68,2
Túi xách, ví, va li, mũ và ô dù 4.077.9851.599.316- 60,8
Hạt điều 587.9451.112.685+ 89,2
Hoá chất 675.6391.042.665+ 54,3
Chất dẻo nguyên liệu 167.303809.874384
Quặng và khoáng sản khác26.23
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm 1.556.8171.861.190+ 19,6
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 3.131.1092.293.635- 26,7
Dây điện và dây cáp điện 441.411.073.088+ 143,1



Theo Vinanet
Báo cáo phân tích thị trường