Đức và Hoa Kỳ là 2 thị trường lớn nhất nhập khẩu hạt tiêu của Việt Nam. Đứng đầu về kim ngạch là thị trường Đức, tháng 4/2010 xuất khẩu sang Đức 2.287 tấn hạt tiêu, đạt 7,2 triệu USD, tăng 26,04% về kim ngạch so với tháng 3/2010; cộng chung cả 4 tháng xuất khẩu 6.530 tấn, đạt gần 20 triệu USD, chiếm 14,73% tổng kim ngạch. Đứng thứ 2 về kim ngạch là thị trường Hoa Kỳ, riêng tháng 4 xuất khẩu đạt 1.781 tấn, trị giá 5,6 triệu USD, giảm 56,2% về kim ngạch so tháng 3/2010; cộng chung cả 4 tháng đạt 6.386 tấn, trị giá gần 20 triệu USD, chiếm 14,8% tổng kim ngạch.
Tháng 4/2010 có rất nhiều thị trường đạt mức tăng trưởng cao về kim ngạch so với tháng 3/2010, sau đây là một số thị trường tăng từ 100% trở lên như: Tây Ban Nha (+254,87%); Hàn Quốc (+160,47%); Philippines (+135,75%); Singapore (+127,71%); Pakistan (+106,35%). Tuy nhiên, có một số thị trường sụt giảm kim ngạch so với tháng 3/2010, dẫn đầu là kim ngạch xuất sang Canada giảm mạnh nhất (-82,93%); tiếp đến là Australia (-71,76%); Italia (-54,76%); Anh (-45,4%); Nam Phi (-37,77%);Hoa Kỳ (-26,2%); Ấn Độ (-24,77%); Ba Lan (-13,43%); Bỉ (-8,26%); Nga (-3,57%).
Tính chung cả 4 tháng đầu năm 2010, kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu sang hầu hết các thị trường đều có mức tăng trưởng dương so với cùng kỳ; trong đó có 4 thị trường đạt mức tăng trưởng trên 100% như: Ấn Độ (+180,2%); Đức (+154,42%); Australia (+111,68%); Hoa Kỳ (+108,5%). Ngược lại, có một vài thị trường giảm kim ngạch so với cùng kỳ là: Singapore (-39,91%); Ai Cập (-28,38%); Nhật Bản (-26,06%); Pakistan (-23,88%); Nam Phi (-17,46%); Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất (-14,27%); Italia (-8,69%); Tây Ban Nha (-0,52%).
Kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường 4 tháng đầu năm 2010
ĐVT: USD
Thị trường | Tháng 4 | 4 tháng | % tăng, giảm T4/2010 so với T3/2010 | % tăng, giảm 4T/2010 so với 4T/2009 |
Tổng cộng | 49.801.197 | 135.196.588 | +18,78 | +45,19 |
Đức | 7.180.046 | 19.912.184 | +26,04 | +154,42 |
Hoa Kỳ | 5.576.889 | 19.993.229 | -26,20 | +108,50 |
Hà Lan | 3.402.915 | 8.015.617 | +26,75 | +17,33 |
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất | 3.293.553 | 6.647.482 | +86,63 | -14,27 |
Ấn Độ | 2.961.019 | 9.414.453 | -24,77 | +180,20 |
Tây Ban Nha | 1.743.030 | 2.913.266 | +254,87 | -0,52 |
Pakistan | 1.741.570 | 2.854.737 | +106,35 | -23,88 |
Ai Cập | 1.526.703 | 3.878.987 | +4,07 | -28,38 |
Singapore | 1.343.179 | 2.217.726 | +127,71 | -39,91 |
Nga | 1.311.852 | 3.959.047 | -3,57 | +33,67 |
Hàn Quốc | 1.073.327 | 2.426.993 | +160,47 | +71,86 |
Ba Lan | 1.018.592 | 3.201.119 | -13,43 | +26,95 |
Philippines | 1.000.606 | 2.236.514 | +135,75 | +19,41 |
Malaysia | 945.382 | 2.398.662 | +25,38 | +17,45 |
Pháp | 912.924 | 2.750.871 | +46,10 | +42,34 |
Ucraina | 893.125 | 2.028.219 | +96,04 | +46,26 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 746.303 | 1.825.305 | +45,62 | +43,79 |
Nhật Bản | 699.770 | 2.511.028 | +31,09 | -26,06 |
Anh | 637.115 | 3.524.611 | -45,40 | +59,70 |
Bỉ | 252.900 | 784.324 | -8,26 | +23,16 |
Italia | 241.450 | 1.394.161 | -54,76 | -8,69 |
Nam Phi | 170.195 | 1.093.386 | -37,77 | -17,46 |
Australia | 137.338 | 1.170.621 | -71,76 | +111,68 |
Canada | 84.382 | 1.112.267 | -82,93 | +82,84 |