I/THỊ TRƯỜNG URÊ
Urê hạt trong:
Yuzhny: 480 - 485 đô/tấn fob Baltic: 475 - 475 đô/tấn fob
Trung Quốc: 500 - 505 đô/tấn fob Brazil: 508 – 515 đô/tấn cfr.
Urê hạt đục:
Vịnh Ả Rập: 499 – 510 đô/tấn fob Iran: 486 – 486 đô/tấn fob
Ai Cập: 518 - 520 đô/tấn fob Vịnh Mỹ: 530 - 541 đô/tấn cfr
Việc hỗ trợ giá đến từ Trung Quốc, nơi mà yêu cầu mức Ure hạt trong và Ure hạt đục là trên 500 đô/tấn. Mức giá này là không khả thi trong bất kỳ thị trường nào hiện nay. Doanh số bán hàng tối thiểu mới đã diễn ra tại Trung Quốc trong vòng 2 – 3 tuần như là một kết quả tốt.
Các nhà chức trách Trung Quốc đã nâng giá tham chiếu cho thuế xuất khẩu Ure lên 470 đô/tấn fob trong tháng 8. Điều này sẽ hạn chế nhược điểm trong giá xuất khẩu cho tháng. Các thị trường năng động nhất ở châu Mỹ, với nhu cầu tại chỗ rất ít từ các thị trường châu Á, ngoài các thương nhân. Giá của Mỹ đã di chuyển lên đến 490 – 495 đô/tấn fob tại Nola tuần này, tương đương với 512 – 515 đô/tấn fob tại Ai Cập. Barazil trả mức 510 đô/tấn cfr cho Ure hạt trong, tương đương với 478 – 480 đôtấn fob tại CIS.
Tại FSU, Đông Âu:
Yuzhny: NF đã bán được 25.000 tấn Ure hạt trong ở mức 485 đô/tấn fob tại Yuzhny giữa tháng 8. Biofert đã bán được 10.000 tấn Ure hạt trong đến Helm ở mức khoảng 480 đô/tấn fob cho ngày. Cuối tuần trước, Maxagro đã bán 15.000 tấn Ure hạt trong đến Nitron ở mức 475 đô/tấn fob.
Baltic:
Hàng hoá có sẵn tại Baltic và sản xuất đang yêu cầu mức giá bán khoảng 480 đô/tấn fob. Không có người mua vội vàng trả mức giá này vì tương đương với mức giá tại Brazil mà không có một biên độ nào. Có rất nhiều giao dịch 10.000 tấn được bán trong tuần này ở mức 475 đô/tấn fob tại Riga.
Incofe đã mua 10.000 tấn Ure hạt trong cho Trung Mỹ ở mức 475 đô/tấn fob tại Riga và Balderton mua 10.000 tấn cho Canada cũng ở mức giá tương tự.
Tây Ban Nha: Đã bán 4 – 5.000 tấn Ure hạt đục trong tuần này ở mức 550 đô/tấn cfr cho lô hàng tháng 8.
Châu Phi:
Ai Cập: Giá đã di chuyển lên đến 518 – 520 đô/tấn fob tuần này, nhưng giá sẽ còn đi xa hơn nữa. Nhu cầu của châu Âu là thấp, chỉ thỉnh thoảng có 5 – 6.000 tấn được bán.
Helwan tổ chức đấu thầu cho lô hàng tháng 8 với 20 – 25.000 tấn Ure hạt đục. Helm là người trả giá cao nhất và đã mua 25.000t ấn ở mức 518 đô/tấn fob.
Trung Đông:
Hoạt động mua bán diễn ra chậm lại ở Trung Đông với sự bắt đầu của tháng ăn chay Ramadan. Các thị trường châu Á yên tĩnh và doanh số bán hàng tiếp theo có trong hồ sơ dự thầu của Ấn Độ tiếp theo.
Châu Á:
Ấn Độ: Do gió mùa, với lượng mưa trong tháng 6 và 7 khoảng 95%. Điều này sẽ có tác động xấu đến nhu cầu phân bón.
Ấn Độ đã mua một số lượng Kali trong tuần này, nhưng mua ít vì bắt đầu vào cuối vụ. Do đó, Ure là nhu cầu mạnh mẽ như là loại phân bón chính, vì nó đang có sẵn và rất rẻ tiền.
Trung Quốc: Các nhà cung cấp Ure hạt trong cho xuất khẩu ở mức 500 – 510 đô/tấn fob, trong khi Ure hạt đục trích dẫn ở mức 515 – 525 đô/tấn fob. Không có thương nhân nào mua hàng ở mức độ này. Theo quan điểm của việc thiếu doanh số bán hàng xuất khẩu, các nhà sản xuất đang giao số lượng Ure hạn chế xuất khẩu trong tháng 9. Việc phân bổ cho cảng Yên Đài chỉ là 180 – 190.000 tấn Ure hạt đục. Hơn nữa, việc bốc xếp hàng hoá tại các cảng là rất chậm.
Indonêsia: Swiss Singapore đã được giao 20.000 tấn Ure hạt trong từ PIM với mức 498 đô/tấn fob tại Lhokseumawe.
Ước tính giá của Petrokimia là 495 đô/tấn fob. Hồ sơ dự thầu của Helm ở mức thấp hơn, nó được yêu cầu nâng giá lên đến 495 đô/tấn fob nhưng bị từ chối.
Thái Lan: Thị trường vẫn còn yên tĩnh. Giá đã từ từ di chuyển và hồ sơ dự thầu hiện nay là 510 – 515 đô/tấn cfr, nhưng mứcnày vẫn còn quá thấp để thu hút trọng tải từ nhiều nơi.
Việt Nam: Dòng chảy của Ure Trung Quốc được cung cấp cho việc tái xuất qua cảng Hải Phòng vẫn còn mạnh mẽ. Giá đã di chuyển lên. Ure hạt đục được cung cấp ở mức 490 đô/tấn fob và Ure hạt trong là 480 đô/tấn fob.
Châu Mỹ:
Mỹ: Giá Ure hạt đục có tăng trong tuần này di chuyển từ 485 đô/tấn fob tại Nola lên đến 490 – 495 đô/tấn fob tại Nola cho tháng 8. Mặc dù Agrium đã đấu thầu mua dưới mức 490 đô/tấn fob tại đầu tuần, nhưng các thương nhân cũng đã đặt mua của người bán chính. Khi giá chuyển cao hơn, các đại lý bắt đầu mua Ure cũ, thị trường bên trong giao dịch ở mức giảm giá tại Nola. Doanh số bán hàng được thực hiện khoảng 515 đô/tấn fob tại Nola.
Brazil: Giá Ure hạt trong có nhích lên, doanh số đạt 510 – 515 đô/tấn cfr tuần này, nhưng nhu cầu phải được cân bằng hiện nay bởi tính khả dụng của Ure từ hàng hoá nổi. Nhập khẩu được cung cấp lên đến 520 – 525 đôt/ấn cfr. Tuần trước, Fertipar đã mua 25.000 tấn Ure hạt trong từ Mekatrade ở mức 505 đô/tấn cfr. Ure hạt đục đã di chuyển lên đến 540 – 545 đô/tấn cfr.
Argentina: Giá cung cấp từ các thương nhân đã di chuyển lên trên 550 đô/tấn cfr, phản ánh ở mức 505 – 510 đô/tấn fob tại Biển Đen/Ai Cập, nhưng sẽ cần phải tăng nhiều hơn để thích ứng với giá gần ở Ai Cập. Maccio đã mua 5.000 tấn Ure hạt đục từ một thương nhân với giá 545 đô/tấn fob cho lô hàng tháng 8 đến Uruguay.
II/THỊ TRƯỜNG POTASH
Giá hợp đồng MOP tại một số thị trường:
Vancouver: 420 – 450 đô/tấn fob FSU: 420 – 425 đô/tấn fob
Ấn Độ: 470 – 490 đô/tấn cfr Israel: 425 – 430 đô/tấn fob
Đối với việc giải quyết các thoả thuận tại Ấn Độ. Canpotex đã thoả thuận với khách hàng để cung cấp 670.000 tấn Kali trong tháng 10 – tháng 3 (Canpotex không có sẵn hàng để tải trong quý III năm 2011). Giá theo các hợp đồng là 470 đô/tấn cfr cho 50% giá trị hợp đồng (đối với lô hàng Quý IV, 2011), và 530 đô/tấn cfr cho 50% khối lượng hàng tiếp theo (cho lô hàng trong quý đầu tiên của năm 2012). Nói cách khác, điều này cho phép một mức giá trung bình là 500 đô/tấn cfr.
ICL cũng đã đồng ý với hai mức giá mặc dù vẫn chính thức chưa được xác nhận. ICL sẽ chuyển khoảng 1.3 – 1.400.000 tấn từ nay cho đến cuối tháng 3. Tại thời điểm này nó không biết là một nửa tải trọng sẽ có mức 470 và một nửa kia là 530 đô/tấn hay 2/3 lượng hàng là 470 đô/tấn và 1/3 còn lại 530 đô/tấn.
Tuy nhiên, BPC cũng báo cáo có đồng ý cùng với 2 mức giá không được xác thực đó. BPC đồng ý với 1.2 triệu tấn với mức 490 đô/tấn cfr. Điều này được hiểu là 490 đô/tấn cfr là giá trung bình, với mức 2/3 trọng tải được vận chuyển với giá 470 đô/tấn cfr và 1/3 còn lại là 530 đô/tấn cfr.
Vì vậy, lần đầu tiên trong nhiều năm, Ấn Độ sẽ không có một mức giá cơ bản đối với hàng nhập khẩu MOP nhưng với 3 mức giá trong vòng 7 tháng tới là: 470 đô/tấn cfr, 490 đô/tấn cfr và 530 đô/tấn cfr. Trong quá khứ, chính phủ Ấn Độ đã luôn luôn tính toán trợ cập giá trên một cơ sở xác định, Tuy nhiên, phương pháp cung cấp đã thay đổ trong năm nay cộng với giá cho nông dân đã được thả đến một mức độ giới hạn và sự gia tăng này dự kiến sẽ còn tiếp tục.
Châu Á:
Ấn Độ: Như đã nói ở trên, ICL cũng đã nhất trí cùng với một mức giá. Với giá trung bình là 490 đô/tấn cfr.
Liệu chính phủ Ấn Độ có thiết lập một trợ cấp theo phương pháp NBS có liên quan đến cách tính chẵn lẻ nhập khẩu của 470 đô/tấn cfr hoặc 490 đô/tấn. Người ta cảm thấy rằng mức 420 đô/tấn sẽ lẽ quyết định chính thức cuối cùng.
Trung Quốc: Sản xuất mới nhất của Kali cho nửa đầu năm 2011 tăng 17% đạt 1,914 triệu tân. Theo báo cáo tuần trước, nhập khẩu cũng tăng 17%.
Giá MOP chuẩn tại địa phương được cho là tăng cao tại thị trường Trung Quốc khoảng 3.300 – 3.350 nhân dân tệ xuất kho tại các cảng (tương đương với 513 – 521 đô/tấn), do chi phí nhập khẩu cao hơn theo hợp đồng mới. Giá sản xuất trong nước được cho là thấp hơn một chút khoảng 3.200 nhân dân tệ (tương đương 497 đô/tấn).
Trong nước, sản xuất SOP được cho là đã tăng khoảng 30 đô/tấn tương đương với khoảng 575 – 583 đô/tấn tại các nhà máy cũ.
III/THỊ TRƯỜNG PHOSPHATE
Giá DAP tại một số thị trường:
Vịnh Mỹ: 655 – 660 đô/tấn fob Baltic: 670 – 690 đô/tấn fob
Trung Quốc: 625 – 630 đô/tấn fob Brazil: 695 – 710 đô/tấn cfr.
Có các dấu hiệu của sự đề kháng với giá mới nổi. Theo dự kiến trong vòng tháng 8 các đàm phán về giá chủ chốt cho thị trường DAP sẽ diễn ra. Ở phương Tây, Bắc Mỹ người mua đang chống lại mức tăng giá cao hơn nữa. OCP vẫn chưa giải quyết hàng cho tháng 8. DAP đã ở mức trên 700 đô/tấn cfr tại Argentina. Cung cấp MAP của Nga đã giảm xuống còn 670 – 675 đô/tấn fob cho tháng 9. DAP của Nga đã bán vào Thổ Nhĩ kỳ tương đương với 670 đô/tấn fob tại biển Đen.
Tại Mỹ, người mua vẫn còn bên lề với mức giá bị đình trệ tại 610 đô/tấn – 620 đô/tấn fob cho DAP và 640 đô/tấn fob cho MAP tại Nga. Mức giá này là thấp hơn chi phí thay thế nhập khẩu với OCP hiện nay chỉ voà khoảng 700 đô/tấn fob tại Morocco cho DAP/MAP, tương đương với mức thấp 660 đô/tấn fob.
Tại Đông Nam Á, sự gia tăng trong giá tham chiếu của Trung Quốc cho DAP lên đến 630 đô/tấn fob đã dẫn tới các nhà sản xuất thu hồi việc cung cấp. Giá mới có khả năng đi ra trong phạm vi mức giá 650 đô/tấn fob. Cũng như gây ra các vấn đề đối với người có hợp đồng tại Ấn Độ nhưng vẫn chưa nhận được hàng hoá Trung Quốc, lạm phát chi phí nhập khẩu tại Pakistan là trên 690 đô/tấn cfr. Một hàng hoá DAP của Úc đã được bán trong tuần này vào khoảng 700 đô/tấn cfr.
Phoschem và các đối tác Ấn Độ vẫn chưa vào cuộc đàm phán chính thức. Giá hiện hành đối với Ấn Độ tại 1.050 đô/tấn cho 30 ngày, tương đương với 660 đô/tấn cfr cho DAP.
Tại Mỹ: Phoschem đã mua với mức 660 đô/tấn fob tại Tampa cho 7.000 tấn DAP với 23.000 tấn MAP cho Australia. MAP được tin là định giá ở mức tương tự. Theo truyền thống, Úc bắt đầu chương trình nhập khẩu trong tháng 11 vì vậy đây là một khởi đầu mới của mùa này.
Giá sàn cung cấp DAP ở mức 609 – 611 đô/tấn fob tại Nola
Argentina: Thị trường mua bán khá chậm đối với DAP. Nhìn chung, giá DAP cho đến nay bị đình trệ ở mức 695 – 700 đô/tấn cfr với MAP ở mức 705 – 710 đô/tấn cfr.
Brazil: Người mua được hiểu là đã tăng giá vượt quá 710 đô/tấn cfr.
PhosAgro: Giá sẵn có cho tháng 9 ở mức 670 – 675 đô/tấn fob, mức hiện hành tại Mỹ cho MAP là 710 đô/tấn cfr.
Tây Âu: OCP đã phân bổ 45 – 50.000 tấn DAP và 20 – 25.000 tấn MAP cho tháng 8. Mức giá bán trong khoảng 705 – 710 đô/tấn fob.
Ấn Độ: Các lô hàng DAP tại Trung Quốc còn lại vẫn đến theo hợp đồng ở mức 612 đô/tấn cfr, có thể sẽ tăng sau sự gia tăng trong giá tham chiếu thuế ở mức 630 đô/tấn fob tại Trung Quốc. Hầu hết các hàng này được đặt tại các nhà máy ở mức 580 đô/tấn fob.
Trung Quốc: Nhà sản xuất đã rút không cung cấp DAP sau khi chuẩn thuế này đã được nâng lên đến 630 đô/tấn fob. Rất nhiều mức 5 – 10.000 tấn được chào ở mức 630 đô/tấn fob nhưng Việt Nam, Thái Lan không muốn trả mức giá này.
DAP Trung Quốc là có khả năng ở lại trong khu vực Đông Nam Á. Giá đề nghị mới là 610 – 615 đô/tấn fob đối với vật liệu 40%. Người mua tại Ấn Độ hiện nay sẽ phải trả mức lên đến 630 đô/tấn cfr.
IV/THỊ TRƯỜNG SULPHUR
Giá hợp đồng sulphur tại một số thị trường:
Vancouver: 225 – 235 đô/tấn fob Trung Đông: 207 – 215 đô/tấn fob
Vịnh Mỹ: 210 – 215 đô/tấn fob Trung Quốc 230 – 240 đô/tấn cfr
Hiên đã có tiến triển đối với các cuộc đàm phán hợp đồng tại Biển Đen và các nhà cung cấp với khách hàng tương ứng của họ về lô hàng Q.3. Tuy nhiên, Tuy nhiên, các nhà sản xuất Trung Đông và Ả Rập Saudi, được dẫn đầu trong việc phá vỡ các thế bế tắc với các chuyến hàng hợp đồng. Ở mức hoàn thành 210 đô/ấn fob tại Jubail với thương nhân, và 215 đô/tấn đối với thị trường phi Trung Quốc. Một thoả thuận có thể được thực hiện giữa Aramco và khách hàng hợp đồng trực tiếp với mức giákhoảng 205 – 210 đô/tấn fob tại Jubail. Điều này tương đương với gần 240 đô/tấn cfr.
Trong khi đó, tại Trung Quốc người mua cuối cùng hiện đang từ chối trả nhiều hơn 225 đô/tấn cfr, ở phía nam, và 228 – 230 đô/tấn cfr tại bắc. Với cước vận chuyển từ Trung Đông đến Trung Quốc vào khoảng giữa 20 đô/tấn.
Tại Mỹ: 50.000 tấn hàng hoá lưu huỳnh tại California đã được hoàn tất với mức khoảng 210 – 215 đô/tấn fob.
Trung Quốc: Nhà cung cấp cho thị trường Trung Quốc chỉ ra rằng người sử dụng ở miền Nam vẫn còn từ chối để di chuyển mức giá lên 220 đô/tấn cfr. Cước vận chuyển cũ ở Trung Đông đến Trung Quốc là 25 – 28 đô/tấn, thương nhân phải trả 210 đô/tấn fob cho các trọng tải hợp đồng tại Trung Quốc.
Hợp đồng Quý 3 của Aramco với các thương nhân đã được thống nhất ở mức 210 đô/tấn fob. Cước vận chuyển ở khoảng 20 đô/tấn, để hoà vốn giao dịch cần phải đạt khoảng 235 – 238 đô/tấn cfr, hiện nay người mua Trung Quốc không phải trả nhiều hơn 225 – 230 đô/tấn cfr.
Mexico: Đã hoàn thành một lượng hàng 50.000 tấn với giá khoảng 210 – 215 đô/tấn fob.
Ấn Độ: Fact đã mua 25.000 tấn từ Swiss với mức 231.50 đô/tấn cfr
IFFCO mua 30.000 tấn từ Mitsubishi ở mức 232 đô/tấn cfr.
Theo Apromaco