Giá cà phê thế giới có phiên tăng thứ 6 liên tiếp do lo ngại cung khan hiếm từ Việt Nam, Colombia, Ấn Độ. Các khu vực trồng cà phê này đều đang chịu ảnh hưởng thời tiết xấu và sâu bệnh dẫn đến khả năng mất mùa cao.
Trên sàn London, giá cà phê robusta giao tháng 9 tăng 18 USD tương đương 0,8% lên mức 2.914 USD/tấn.
Giá cà phê arabica giao tháng 9 tại New York tăng 5,85 USD hay 2,3% lên 2,5155 USD/pound.
Cà phê nhân xô tại Đắc Lắc, Đắc Nông, Gia Lai sáng nay có giá 49,7 triệu đồng/tấn. Giá tại Gia Lai là 49,6 triệu đồng/tấn, cao hơn 700.000 đồng/tấn so với sáng qua.
Các hợp đồng giao tháng 9 sắp đến ngày đáo hạn buộc các công ty xuất khẩu gia tăng thu gom cà phê. Tuy nhiên, lượng cà phê trong dân không nhiều, hơn nữa bà con vẫn có tâm lý găm hàng chờ giá lên cao nên khối lượng giao dịch không cao.
Giá cà phê xuất khẩu loại 2,5% đen vỡ là 2.375 USD/tấn, FOB-HCM, cộng 60 USD so với giá tại London.
Giá cà phê thế giới phiên 16/8
Thị trường
|
Kỳ hạn
|
Giá khớp
|
Thay đổi
|
Khối lượng
|
Giá trần
|
Giá sàn
|
Giá mở cửa
|
|
|
London
|
Tháng 9/11
|
2.314
|
18
|
7.965
|
2.315
|
2.265
|
2.294
|
|
Tháng 11/11
|
2.344
|
15
|
5.860
|
2.347
|
2.297
|
2.329
|
|
Tháng 1/11
|
2.355
|
17
|
2.188
|
2.358
|
2.313
|
2.338
|
|
Tháng 3/12
|
2.370
|
18
|
516
|
2.372
|
2.330
|
2.354
|
|
Đơn vị tính: USD/tấn
|
|
New York
|
Tháng 9/11
|
251,55
|
5,85
|
10.890
|
252,00
|
242,00
|
245,30
|
|
Tháng 12/11
|
255,00
|
5,60
|
12.837
|
255,50
|
245,75
|
248,70
|
|
Tháng 3/12
|
257,20
|
5,65
|
1.419
|
257,50
|
248,60
|
251,00
|
|
Tháng 5/12
|
258,40
|
5,50
|
381
|
258,60
|
250,50
|
250,95
|
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb
|
|
Theo Gafin