Giá cà phê robusta giao tháng 11 trên sàn London tăng 79 USD tương đương gần 4% lên 2.008 USD/tấn. Cà phê arabica tại thị trường New York đóng cửa phiên hôm qua cũng tăng giá mạnh lên 2,2665 USD/pound tăng 3,1 cent tương đương 1,4% so với phiên trước.
Sự phục hồi này đặc biệt mạnh mẽ cuối phiên giao dịch sau các báo cáo cho thấy quan chức châu Âu đang tìm cách tái cơ cấu vốn cho các ngân hàng nắm giữ nợ xấu châu Âu. Đồng thời, khẳng định không để Hy Lạp vỡ nợ của IMF góp phần tăng niềm tin của giới đầu tư. USD yếu đi cũng hỗ trợ giá cà phê tăng.
Sáng nay (5/10) giá cà phê trong nước bất ngờ tăng trở lại 1,2 triệu/tấn sau khi mất 1 triệu đồng/tấn ngày hôm qua. Giá chào mua của các công ty tại Đắk Lắk, Đắk Nông, Giai Lai đều ở 44,5 triệu đồng/tấn. Giá cà phê xuất khẩu loại 2,5% đen vỡ là 2.010 USD/tấn, FOB-HCM, cộng 100 USD so với giá tại London.
Tình trạng mưa tiếp tục kéo dài khu vực Tây Nguyên dẫn đến lo ngại cho vụ thu hoạch niên vụ 2010-2011. Dự kiến thời gian thu hoạch sẽ phải lùi lại 1-2 tháng.
Giá cà phê thế giới ngày 4/10
Thị trường
|
Kỳ hạn
|
Giá khớp
|
Thay đổi
|
Khối lượng
|
Giá trần
|
Giá sàn
|
Giá mở cửa
|
London
|
Tháng 11/11
|
2.008
|
79
|
8.459
|
2.013
|
1.829
|
1.900
|
Tháng 1/12
|
2.035
|
73
|
4.876
|
2.045
|
1.864
|
1.938
|
Tháng 3/12
|
2.060
|
72
|
1.443
|
2.070
|
1.920
|
1.969
|
Tháng 5/12
|
2.085
|
68
|
233
|
2.090
|
1.953
|
1.980
|
Đơn vị tính: USD/tấn
|
New York
|
Tháng 12/11
|
226,65
|
3,10
|
16.493
|
230,20
|
221,70
|
224,25
|
Tháng 3/12
|
229.55
|
2,85
|
4.523
|
233,00
|
224,90
|
227,00
|
Tháng 5/12
|
231,05
|
2,70
|
1.729
|
233,10
|
226,70
|
231,00
|
Tháng 7/12
|
231,70
|
2,45
|
564
|
234,10
|
227,75
|
230,25
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb
|
Theo Gafin