Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Thị trường phân bón Quốc tế từ ngày 21- 28/10/2011
01 | 11 | 2011
Ure nhập vào Việt Nam thông qua đường biên giới từ Trung Quốc là nhiều, miền Nam đang bị ngập lụt nên nhu cầu nhập khẩu sẽ hạn chế

I/THỊ TRƯỜNG URÊ   

Urê hạt trong:

Yuzhny: 500 - 505 đô/tấn fob                       Baltic: 485 - 488 đô/tấn fob

Trung Quốc: 490 - 495 đô/tấn fob                 Brazil: 522 – 525 đô/tấn cfr.

Urê hạt đục:

Vịnh Ả Rập: 484 - 515 đô/tấn fob                  Iran: 4500 - 503 đô/tấn fob

Ai Cập: 505 - 524 đô/tấn fob                          Vịnh Mỹ: 514 - 530 đô/tấn cfr

Vào giữa tuần, giá cả bắt đầu tăng cao do nguồn cung bị thắt chặt. Hôm thứ 5 giá Ure đã di chuyển trên 500 đô/tấn fob và 524 đô/tấn fob tại Ai Cập. Giá tại Nola tăng khoảng 15đô/tấn. Các phiên họp đã diễn ra ở mức giá 500 đô/tấn fob.

Giá tại Trung Đông đang ở mức cạnh tranh nhất. Với mức cước phí 20 đô/tấn so với 36 – 37 đô/tấn từ Trung Quốc và gần 50 đô/tấn từ Yuzhny. Căn cứ vào giá yêu cầu tại Trung Đông, vận chuyển hàng hoá cộng với lợi nhuận, cung cấp trong mức 540 đô/tấn cfr.

Giá ure Ai Cập hiện đang có sức cạnh tranh do nguồn cung ure bị thắt chặt từ Rumani và Yuzhny, giá ure Ai Cập tuần trước đã ở mức 500 USD/tấn FOB.

Tại FSU, Đông Âu:

Yuzhny:  Giá vẫn rất vững chắc ở mức 500 đô/tấn fob hoặc cao hơn cho tháng 11. Một thương nhân đã trả mức 500 đô/tấn fob. NF đã bán 25.000 tấn Ure hạt trong cho thương nhân ở mức 490 đô/tấn fob.

Rumania: Một số cuộc thảo luận đã bắt đầu khoảng tháng 12, nhưng không có bán hàng mới nào được báo cáo. Giá chỉ ở mức 520 – 525 đô/tấn fob. Giá trong nước bán sang Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng lên 510 – 512 đô/tấn fob.

Baltic:

Giá ure (đô/tấn fob)

Giá đang chuyển động rất nhỏ trong thị trường Mỹ Latinh, giữ các nguyện vọng của các nhà cung cấp Baltic. Giá cao nhất đồng ý cho đến nay là 488 đô/tấn fob. Các nhà cung cấp của Nga vẫn còn phải đối mặt với hồ sơ dự thầu ở 485 đô/tấn fob cho tháng 11. Pakistan sẽ nắm giữ Ure từ các nguồn cạnh tranh tại Biển Đen và Trung Quốc. 

Châu Âu:

Thổ Nhĩ Kỳ: Nhu cầu Ure đang nổi lên ở phía Nam. Tuần trước, Korfert đã bán Ure Ai Cập ở mức 524 đô/tấn cfr. Tuần này Ameropa đã bán 5.000 tấn Ure hạt đục Ai Cập ở mức 530 đô/tấn cfr.

Tây Ban Nha: OCI, Trammo và Keytrade đã bán một số lượng hàng nhỏ Ure hạt đục trong tuần qua, tổng cộng với hơn 30 – 40.000 tấn. Giá thoả thuận ban đầu phản ánh ở mức 500 – 501 đô/tấn fob tại Ai Cập, nhưng doanh số bán hàng sau đó đã được thực hiện ở các cấp độ phản ánh 510 – 512 đô/tấn fob tại Ai Cập.

Châu Phi:

Ai Cập: Giá cho trọng tải tháng 11 đã tăng mạnh lên 524 đô/tấn fob tại Damietta. Dự đoán tháng 11 người mua tại miền Bắc Châu Âu sẽ có nhu cầu rất mạnh mẽ.

Mopco tổ chức đấu thầu cho 15.000 tấn Ure hạt đục với mức thầu ban đầu là gần 510 đô/tấn fob, nhưng cuối cùng đã bán cho Trammo với mức 524 đô/tấn fob. Đây là sự gia tăng 19 đô/tấn fob đã bán trước đó.

Alexfert: Bán 30.000 tấn Ure hạt đục đã có sẵn cho tháng 11 đến Ameropa, Koch và Keytrade với mức 505 đô/tấn fob trong Hội nghị Châu Âu FMB tại Cannes.

Trung Đông:

Một điểm bán đã diễn ra trong tuần này tại mức 510 – 511 đô/tấn fob cho Đông Phi.

Iran: Tiếp tục với báo cáo tuần trước, Pardis đã bán 60 – 70.000 tấn Ure hạt đục ở mức 503 – 503.50 đô/tấn fob.

Châu Á:

Ấn Độ: MMTC đã mua 25.000 tấn Ure từ Sinochem theo đấu thầu cuối cùng của nó ở mức 525 đô/tấn cfr. Ấn Độ đã dự kiến đấu thầu mới cho Ure trong 7 ngày tới đóng cửa vào đầu tháng 11.

Pakistan: TCP đóng thầu vào ngày 28/10 cho lô hàng đến cuối tháng 11. Dự kiến sẽ mua lên đến 700.000 tấn.

Trung Quốc: Giá Ure hạt trong giảm xuống còn 490 đô/tấn fob trong tuần này để bán trước khi kết thúc cửa số thuế xuất khẩu thấp hiện nay. Các hàng hoá sau khi mua vào sẽ phải đi qua kho ngoại quan, thêm ít nhất 8 – 10 đô/tấn để chi phí.

Một lượng nhỏ đã có sẵn tại 490 đô/tấn fob. Một số thương nhân vẫn tìm kiếm Ure để bán hàng sang Ấn Độ. Thị trường trong khu vực gặp khó khăn vì sự canh tranh từ Ure Trung Quốc rẻ hơn nhiều lại tái xuất khẩu từ Việt Nam và bán ra trong các túi nhỏ hơn.

Trọng tải sẽ được chuyển vào kho ngoại quan được cho là ít hơn so với năm 2010. Giá cho tháng 11 tại các cửa hàng ngoại quan là 505 đô/tấn cho Ure hạt trong.

Giá ure tại thị trường nội địa Trung  Quốc tiếp tục giảm trong ngày 27/10. Hiện giá ure nhà máy tại Sơn Đông, Hà Bắc đạt 1.950 NDT/tấn- 1.980 NDT/tấn, tuy nhiên giá giao dịch thực tế đôi khi ở mức thấp 1.920 NDT/tấn; theo đó giá bán buôn tại 2 thị trường này đều đã giảm thêm 50 NDT/tấn so với hôm trước, xuống 2.050 NDT/tấn. Tại Sơn Tây, do ảnh hưởng của việc vận chuyển khó khăn cộng thêm vào đó là áp lực tồn kho của các nhà sản xuất ở mức cao, giá ure nhà máy hiện đang ở mức 1.950 NDT/tấn; giá bán buôn ngày 27/10 cũng đã giảm 50 NDT/tấn, còn 2.050 NDT/tấn.

·           Thị trường ure thế giới đang rất chú ý tới phiên mời thầu 700.000 tấn ure của Pakistan kết thúc vào ngày 28/10. Trong khi đó, Ấn Độ cũng đang thực hiện mời thầu với 1,7 triệu tấn Ure.

·           Tháng 9/2011, Trung Quốc đã xuất khẩu 167,7 nghìn tấn SA, kim ngạch 36,46 triệu USD với đơn giá trung bình 217,39 USD/tấn. Nếu so với tháng trước thì khối lượng xuất khẩu SA đã tăng 63,7%; so với cùng kỳ năm trước đã tăng rất mạnh 177,7%.

·           Giá SA trên thị trường quốc tế vào cuối tháng 10 hầu hết tăng nhẹ so với thời điểm giữa tháng 10 tại nhiều khu vực. Tại Biển Đen, giá SA hiện ở mức 230-232 USD/tấn FOB, tăng thêm từ 2-3 USD/tấn; tại Ukraine: 213-221 USD/tấn FOB; tăng từ 3-10 USD/tấn; tại Baltic, giá không đổi ở mức: 220-225 USD/tấn FOB; tại khu vực Đông Nam Á, giá SA hiện đã tăng thêm 3 USD/tấn, lên 268-273 USD/tấn CIF.

·           BPC cung cấp cho Brazil Kali Clorua với mức giá 580-590 USD/tấn CFR, tuy nhiên các lô hàng cũng khá ít ỏi do giá cao và lượng tồn kho hiện vẫn còn. Dự kiến cuối năm 2011, khi hàng tồn kho cạn kiệt, nhu cầu tại nước này sẽ tăng mạnh trở lại.

Malaysia: Mitco đã bán được một lượng hàng hoá tại chỗ 20.000 tấn Ure hạt đục. Giá được hiểu là cao hơn 490 đô/tấn fob tại Bintulu.

 Indonesia: Keytrade đã mua 30.000 tấn Ure hạt đục ở mức 505 đô/tấn fob và Samsung mua 20.000 tấn Ure hạt trong của PIM ở mức 495 đô/tấn fob và 10.000 tấn Urê hạt trong của Pusri ở 490 đô/tấn fob.

Thái Lan: Teragro đã mua 10 – 15.000 tấn Ure hạt đục từ Liven ở mức 521 đô/tấn cfr cho lô hàng tháng 10. Nó cũng đã mua 10.000 tấn Ure hạt đục từ Keytrade với mức giá tương tự.

Lũ lụt đang đe doạ Băngkok và sự gia tăng của thiên tai đã vượt qua các khu vực phía Bắc của Thủ đô, nơi có nhiều kho phân bón. Thiệt hại trong các khu vực là khá nghiêm trọng và ước tính nửa số phân bón trong các kho đã bị hư hỏng do nước. Các nhà cung cấp sẽ phải chờ cho đến khi nước rút khỏi khu vực này để đánh giá các mức độ các khoản lỗ của họ.

Việt Nam: Ure nhập vào Việt Nam thông qua đường biên giới từ Trung Quốc là nhiều, miền Nam đang bị ngập lụt nên nhu cầu nhập khẩu sẽ hạn chế.

 Tuy nhiên, mức tái xuất khẩu Ure Trung Quốc là một trong những yếu tố chính đằng sau mức giá thấp ở Đông Nam Á. Các thương nhân địa phương cung cấp Ure hạt trong ở 465 – 470 đô/tấn fob đóng bao, rẻ hơn so với sản phẩm trực tiếp từ Trung Quốc.

Châu Mỹ:

Mỹ: Các thị trường Mỹ đặc trưng là nhu cầu thấp và giao dịch mờ nhạt. Một sà lan duy nhất đã được bán ở 471 – 475 đô/tấn fob tại Nola.

 Hiện tại, thị trường đã được chuyển đổi và buộc giá lên đến gần 490 đô/tấn fob tại Nola.

Canada: Ameropa cung cấp hàng hoá Ure hạt đục ở Nga với báo cáo 535 đô/tấn cfr.

Brazil: Doanh số bán hàng nhỏ đã diễn ra tại 514 – 519 đô/tấn cfr tuần này của thương nhân đã hoàn thành cho Ure hạt trong. Giá đưa ra đối với hàng mới đã tăng lên đến 530 – 535 đô/tấn cfr. Có những báo cáo người mua đã chấp nhận ở mức 520 đô/tấn cfr.

Biểu đồ giá DAP

 II/THỊ TRƯỜNG PHOSPHATE

Giá DAP tại một số thị trường:

Vịnh Mỹ: 620 – 630 đô/tấn fob                         Baltic: 635 – 645 đô/tấn fob

Brazil: 685 - 690 đô/tấn cfr                               Trung Quốc: 650 - 660 đô/tấn cfr.

Giá DAP tại Tampa ở mức ổn định 620 – 630 đô/tấn fob.

Thị trường Phosphate về cơ bản vẫn ở mức ổn định, củng cố bằng các lô hàng đáng kể từ Ấn Độ. Các nhà sản xuất cảm thấy thoải mái cho hàng hàng Q.4.

Tại Tampa DAP ở mức ổn định 620 – 630 đô/tấn, mặc dù ở Mỹ Latinh doanh số bán ở mức khiêm tốn. Giá sà lan trong nước ổn định xung quanh 570 đô/tấn fob tại Nola, nhưng nhu cầu tăng cao hơn nữa để thu hút nhập khẩu DAP/MAP. Hầu hết người mua vẫn mua hàng tồn kho tại Mỹ cũng như châu ÂU, và châu Mỹ Latinh. Tại châu Âu nhu cầu hiện nay rất mờ nhạt.

Hàng hoá nhập khẩu tại chỗ của Ấn Độ đang nhanh chóng đóng cửa. Bất chấp các vấn đề về thanh toán trợ cấp, đồng Rupe mất giá và lạm phát thực phẩm có những dấu hiệu rằng Ấn Độ sẽ quay trở lại thị trường vào đầu năm 2012. Phân bón khan hiếm là một vấn đề chính trị ở Ấn Độ và Chính phủ sẽ tránh lặp lại việc này vào năm tới. Hiện nay, vẫn chưa ra liệu giảm tiêu thụ DAP chủ yếu là do thiếu từ các nhà cung cấp hay kết quả của nhu cầu không cao. Làm cho giá nội địa tăng.

 Bán hàng tại chỗ của Tampa ở 620 – 630 đô/tấn fob tại Mỹ Latinh.

 Tại Mỹ: Keytrade đã bán được DAP của Mỹ ở mức cao hơn 620 đô/tấn fob. Trong nước các thương nhân báo cáo giá sà lan DAP giao dịch ở mức 568 – 570 đô/tấn fob tại Nola.

Tại FSU, Châu Âu:

Đông Âu: Giá DAP bắt đầu suy yếu, đáp ứng nhu cầu chậm. Giá bán là 720 – 725 FCA Ghent / tấn

Đức: Thị trường mùa thu đã bắt đầu, với giá fot tại cảng biển lớn 725 – 730 fot bulk.

Thổ Nhĩ Kỳ: iTrade đã bán được một lô hàng DAP tới Italia vào cuối tháng. Giá ở mức 640 – 650 đô/tấn fob.

Châu Á:

Ấn Độ: Cửa sổ nhập khẩu DAP và NP đã thu hẹp nhưng nông dân cần các sản phẩm cho tháng 10. Lãi suất ở Trung Quốc NPs đã suy yếu trong tuần này.  TSP đã mua từ một thương nhân vào khoảng 525 đô/tấn cfr.

Trung Quốc: Quantum đã bán ra một lượng hàng ở mức 525 đô/tấn cfr. Vận tải hàng hoá ở mức thấp hơn 20 đô/tấn. TSP vẫn thường có giá khoảng 495 – 500 đô/tấn fob.

Đông Nam Á: Nhu cầu bị thiếu hụt do tình hình lũ lụt sâu sắc ở Thái Lan, và ở Việt Nam, Philipine cũng bị ảnh hưởng bởi lũ lụt.

III/THỊ TRƯỜNG POTASH

Giá  MOP tại một số nơi trên các thị trường:

Vancouver: 460 – 505 đô/tấn fob                                    FSU: 450 – 510 đô/tấn fob

Đông Nam Á: 510 - 535 đô/tấn cfr                                   Israel: 460 – 505 đô/tấn fob

Một chút lạc quan cho thị trường kinh tế. Hiện đã có những tin tức đáng khích lệ trên các mặt trận kinh tế. Bộ trưởng EU đã có những tiến bộ trong việc giải quyết khủng hoảng nợ tại Hy Lạp và cổ  phiếu trên thị trường chứng khoán châu Âu đã tăng đáng kể như là một kết quả tất yếu. Điều này thúc đẩy sự mua hàng của nông dân và nhập khẩu phân bón trên thế giới.

Tại Brazil, một tuần trôi qua khách hàng chưa chấp nhận thông báo của BPC về sự gia tăng 30 đô/tấn cho MOP hạt cho các doanh số bán hàng mới 580 đô/tấn cfr, cho người mua lớn hơn là 590 đô/tấn cfr cho người mua nhỏ hơn.

Châu Á:

APC đã bán 8.000 tấn MOP chuẩn ở mức 535 đô/tấn cfr.

Ấn Độ: NFL đã trao tặng 35.000 tấn theo đấu thầu của mình cho 100.000 tấn trước đây.

IPL đã đặt 180.000 tấn từ Canpotex với mức được hiểu là 470 đô/tấn cfr, bao gồm cho 180 ngày, cho 2/3 trọng tài và 530 đô/tấn cho 1/3.

Trung Quốc: Thị trường nội địa, giá MOP chuẩn xuất kho tại các cảng biển được báo cáo là ở mức 3.300 – 3.500 nhân dân tệ/tấn (tương đương 490 – 520 đô/tấn theo tỷ giá hiện hành).

Nhập khẩu MOP đạt 33,3% so với cùng kỳ năm ngoài. Từ Canada tăng nhiều nhất tăng 138% tới 1,27 triệu tấn. Hơn cả nhập khẩu từ Nga.

Malaysia: Các nhà cung cấp đang tìm kiếm mức cho 535 đô/tấn cfr. ICL đã tải 20.000 tấn tại Barcelona, Tây Ban Nha. Được bán trong tháng 9 ở mức 510 đô/tấn cfr. ICL trích dẫn mức 535 đô/tấn cfr.

Thái Lan: Lũ lụt tàn phá vào thị trường này làm cho cây trồng bị huỷ hoại và các kho chứa phân bón bị ngập lụt. Các nhà cung cấp ở nước ngoài đã trì hoãn các lô hàng MOP chuẩn và hạt đến đây. Phải mất vài tháng để khôi phục và chính phú cam kết viện trợ cho nông dân. Một số lo ngại về vấn đề kinh tế sẽ tác động đến các thị trường khác ở châu Á.

Việt Nam: Giá mới nhất tại đây ở khoảng 510 đô/tấn và 535 đô/tấn cfr cho MOP hạt và chuẩn tương ứng được vận chuyển trong tháng 9 và 10. Các nhà cung cấp đang nhắm mục tiêu ở mức 535 và 550 đô/tấn cfr cho các doanh nghiệp trong tương lai, giống như các thị trường khác ở châu Á.

Biểu đồ so sánh MOP

Châu Mỹ:

Brazil: Khách hàng chưa chấp nhận mức gia tăng 30 đô/tấn của BPC. Với những lý do, nông dân đang cố vượt qua những khó khăn, tại các cảng đang bị tắc nghẽn đến 30 ngày. Nhập khẩu không muốn đặt nhiều hơn. Ngườ mua không ai muốn tăng giá.

Colombia: K + S Kali có doanh số bán hàng đặt tại 2 thị trường này là Tổng số 15.000 tấn MOP hạt với giá khoảng 560 đô/tấn cfr.

IV/THỊ TRƯỜNG SULPHUR

Giá hợp đồng Sulphur tại một số thị trường:

Vancouver: 240 – 245 đô/tấn fob             Vịnh Mỹ: 210 – 215 đô/tấn fob

Trung Quốc: 230 – 235 đô/tấn cfr            Trung Đông: 205 – 220 đô/tấn fob

Biểu đồ so sánh giá Sulphur

Rất ít người tiêu dùng chấp nhận mức tăng giá cho đến khi các nhà cung cấp có giá hợp đồng giao Q.4. Giá chỉ được tăng từ nhà sản xuất Trung Đông với các thương nhân phục vụ phân bố cho thị trường Trung Quốc (tăng từ 210 đô/tấn fo lên đến 218 đô/tấn fob tại Saudi). Tuy nhân, người tiêu dùng lớn ở Trung Quốc vẫn chưa chấp nhận mức trên. Báo cáo các xu hướng giảm vào ngành công nghiệpphân bón của Trung Quốc đã nổi lên, các nhà phân phối đã giảm giá lưu huỳnh. Tại Bắc Phi OCP và GCT đã phản đối những nỗ lực tăng giá từ nhà cung cấp FSU, và OCP đã bảo đảm giá không thay đổi so với Nga và Saudi, mà vẫn còn trong phạm vi 230 – 235 đô/tấn cfr cho MOP hạt. Các nhà cung cấp của Canada cho thấy các trọng tải Q.4 đến nay có được trong khoảng 225 – 240 đô/tấn fob tại Vancouver.

Trung Quốc: Ngành phân bón phosphate của Trung quốc đang vật lộn với một thị trường phân bón ngày càng suy yếu. Tuần này YUC giảm giá DAP trong nước tới 33 đô/tấn.

Mức độ hoạt động sản xuất phân bón đã được cắt giảm. Chính phủ đang xem xét đưa xuất khẩu NP vào chế độ thu thuế cao vào đầu tháng 11. Thương nhân cung cấp lưu huỳnh cho thị trường Trung quốc chỉ ra mức giá cao 230 đô/tấn cfr được chấp nhận từ 3 tuần trước đã không đạt được.

Ấn Độ: Thị trường khá yên tĩnh trong tuần này với kỳ nghỉ lễ Diwali.

Thương nhân cung cấp cho thị trường Ấn Độ ở mức giá mới trên 220 đô/tấn fob tại UAE, 215 đô/tấn fob tại Kwait và 210 đô/tấn fob tại Iran.

Canada: Hai nhà cung cấp hàng đầu của Canada đã giảm vào khoảng 220 – 240 đô/tấn fob tại Vancouver.

Brazil: Giá hợp đồng lưu huỳnh của Vale cho Q.4 đã được thảo luận ở phạm vi cao 240 đô/tấn cfr.

Theo Apromaco

 



Báo cáo phân tích thị trường