Tuy nhiên, Trung tâm Tin học và Thống kê, Bộ Nông nghiệp và Phát triển  nông thôn cho rằng xuất khẩu cà phê cả năm nay vẫn tăng mạnh, đạt 2,5 tỉ  đô la.
Theo ước tính của Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam (Vicofa),  tổng sản  lượng cà phê của Việt Nam trong niên vụ 2011/12 giảm 10% so với niên vụ  trước. Còn một số nguồn thông tin độc lập khác ước tính sản lượng cà phê  của Việt Nam trong niên vụ 2011/12 sẽ đạt 20-22 triệu bao (bao 60 kg).
Trong tháng 10, cả nước xuất khẩu được 35.000 tấn cà phê thu về 80  triệu đô la do hàng vụ cũ không còn nhiều, hàng vụ mới thì chưa có. Tính  chung 10 tháng đầu năm nay, Việt Nam đã xuất khẩu hơn 1 triệu tấn cà  phê, đạt kim ngạch 2,3 tỉ đô la, tăng 6% về sản lượng nhưng kim ngạch  tăng tới 60%.
Tuy khối lượng xuất khẩu tiếp tục giảm tương đối mạnh trong tháng 9 và  tháng 10 đã làm tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cà phê bị chậm lại nhưng  giá trị xuất khẩu cà phê vẫn đạt mức tăng trưởng cao so với năm trước do  giá xuất khẩu cao. Giá xuất khẩu bình quân 9 tháng đầu năm đạt mức  2.209 đô la/tấn cà phê nhân robusta, tăng 53% so với mức giá xuất khẩu  bình quân cùng kỳ năm ngoái.
Ngày 26/10, giá cà phê trong nước tại Đắc Lắc chỉ đạt 40.600 đồng/kg,  giảm 8,3% so với mức giá hồi đầu tháng và giảm tới 21,3% so với mức giá  cao kỷ lục 51.600 đồng/kg đạt được trong ngày 1/6. Ngày 2/11, giá cà phê  nhân xô tiếp tục giảm xuống còn 39.000 đồng/kg.
Áp lực của việc đồng đô la tăng giá cùng với những thông tin tích cực  từ vụ thu hoạch cà phê ở Việt Nam và khủng hoảng nợ công đã làm giảm giá  cà phê trên thị trường thế giới, từ đó làm ảnh hưởng đến giá cà phê  trong nước.
Dự báo xuất khẩu cà phê năm 2011
    
        
            | 
               
            Thời điểm 
             | 
            
             Khối lượng (tấn) 
            r=16,9 % 
             | 
            
             Giá trị USD) 
            r=18,3 % 
             | 
        
        
            | 
             Tháng 1* 
            Tháng 2* 
            Tháng 3* 
            Tháng 4* 
             Tháng 5* 
            Tháng 6* 
            Tháng 7* 
            Tháng 8* 
            Tháng 9* 
            Tháng 10** 
            Tháng 11** 
            Tháng 12** 
             | 
            
             215.033 
            143.932 
            212.636 
            128.187 
            98.150 
            67.286 
            53.069 
            36.054 
            27.201 
            29.415 
            51.540 
            127.182 
             | 
            
             413.155.932 
            302.518.475 
            482.086.962 
            306.563.177 
            238.241.468 
            157.182.864 
            123.781.533 
            83.340.754 
            61.137.982 
            72.157.444 
            100.570.488 
            200.292.424 
             | 
        
        
            | 
             Cả năm 2011 
             | 
            
             1.189.686 
             | 
            
             2.541.029.503 
             | 
        
        
            | 
             Nguồn: Kết quả dự báo của Trung tâm Tin học và Thống kê 
            Ghi chú:  r – Sai số dự báo trong mẫu * Số thực hiện ** Số dự báo 
             | 
        
    
  	Theo TBKTSG