Năm 2009, xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp của Thái Lan đạt khoảng 1.128.060,6 triệu baht, đứng thứ 6 thế giới về xuất khẩu nông sản; trong khi nhập khẩu nông sản chỉ ở mức khiêm tốn là 456.708,4 triệu baht. Sản xuất rau giữ một vai trò quan trọng trong ngành nông nghiệp Thái Lan, đồng thời có đóng góp lớn vào giá trị xuất khẩu và thu nhập của người nông dân nước này.
Trong giai đoạn 2007-2008, xuất khẩu rau đậu các loại của Thái Lan đạt khoảng 101.422-113.584 baht/năm. Kim ngạch và lượng xuất khẩu tăng trung bình 14%/năm. Tuy nhiên, theo thống kế thì chỉ khoảng 10,29-15,41% lượng rau đậu của nước này .
Trong những năm gần đây, rau là loại nông sản có giá trị cao và đóng góp quan trọng cho việc cải thiện thu nhập của người nông dân Thái Lan. Xuất khẩu rau của Thái Lan trong năm 2009 đạt 300.914,1tấn, tương đương với 9.874,45 triệu baht, tăng 4,36% so với năm 2008.
Xét về tiêu dùng nội địa, rau đậu ngày càng giữ vai trò quan trọng trong bữa ăn của người Thái do nhận thức của người tiêu dùng về công dụng của rau đậu sạch đối với sức khỏe và tuổi thọ.
Tình hình sản xuất rau cũng khác nhau đối với từng loại rau đậu. Các loại ớt chiếm ưu thế tại nhiều vùng trang trại nhưng ngô bao tử và các loại rau xanh khác cũng ngày càng tăng tỷ trọng. Xu hướng trong các thập kỷ tới sẽ hướng đến các loại rau có hàm lượng dinh dưỡn cao, tốt cho sức khỏe thay vì các loại rau chỉ có giá trị làm hấp dẫn thức ăn. Một xu hướng khác là rau hữu cơ sẽ được sản xuất nhiều hơn tại Thái Lan.
Trong những năm gần đây, Chính phủ Thái Lan cũng phát động phương pháp canh tác “trong một môi trường thân thiện”, cung cấp tiền và trợ giúp kỹ thuật cho các khu vực trọng điểm. Biện pháp này nhằm tăng xuất khẩu rau quả và giảm thiểu dùng thuốc trừ sâu. Chính phủ đề ra tiêu chuẩn quốc gia về trồng rau sạch và thực phẩm an toàn, cấp giấy chứng nhận và logo cho sản phẩm. Theo Ban Cấp phép rau sạch Thái Lan (ACT), kể từ năm 2002, số nông trại trồng rau sạch tăng lên gấp đôi, hiện có hơn 700 nông trại. Ngoài ra có hàng ngàn nông trại khác trồng cả hai loại.
Trong thập kỷ mới (2011-2020), sản xuất rau của Thái Lan sẽ tập trung vào các loại rau có chất lượng cao để phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng nội địa; lượng rau tươi, đông lạnh, chế biến và rau sẵn sang cho tiêu thụ trực tiếp sẽ gia tăng. Các loại rau sạch tiềm năng của Thái Lan gồm có ngô bao tử, ngô non, ngô ngọt, tỏi, cà chua, gừng, hành tăm, mướp tây, rau lá, quả cà…Các loại rau này sẽ được giám sát và chứng nhận về thực trạng dùng thuốc trừ sâu và thuốc bảo vệ thực vật; trong những trường hợp được qui định, việc cấp chứng nhận sẽ được miễn phí để khuyến khích sản xuất rau an toàn trên diện rộng.
Bên cạnh các giống rau mới (có được nhờ các công nghệ lai giống cao cấp), nhiều loại rau truyền thống của Thái Lan vẫn đang được sản xuất với tỷ trọng khoảng 70%. Nông dân Thái Lan đã trồng rau từ qui mô vườn nhà từ nhiều thập kỷ trước đến qui mô trang trại và trong những thập kỷ gần đây học đã lựa chọn và tập hợp được những giống rau truyền thống tốt nhất. Nhiều giống rau có giá trị được xử lí bằng công nghệ lai giống đã được triển khai ở các vùng nông thôn, nhiều trong số đó được gieo bằng hạt. Những giống rau mới đã tạo nên sự phong phú, đa dạng cho các sản phẩm rau hàng hóa của Thái Lan.
Diện tích trồng rau của Thái Lan đạt xấp xỉ 0,45 triệu ha. Hơn một nửa diện tích đất được dung để sản xuất ớt các loại (dùng làm rau), tiếp theo là ngô bao tử, cà chua, tỏi, măng tây...
Danh sách các loại rau đang được sản xuất tại Thái Lan được phân loại như sau:
- Rau ăn lá: rau dền tía, rau cần tây, cần ta, bắp cải các loại, rau diếp, cải cúc, rau bina, cây mù tạc...
- Rau dạng cỏ: cải xoong, lá hẹ, thì là...
- Rau ăn quả: cà chua, dưa chuột, bí ngô, bí xanh...
- Rau ăn hoa: súp lơ....
- Rau ăn củ, ăn rễ: cà rốt, khoai tây...
- Rau khác: ngô bao tử, hạt vừng....
- Về ớt:
Sản xuất ớt các loại của Thái Lan rất phổ biến tại các vùng. Do loại rau này ít bị bệnh dịch và có giá trị kinh tế cao nên được ưu tiên sản xuất. Tiêu thụ ớt của Thái Lan cũng tăng một cách ổn định với doanh số bán tăng khoảng 11%/năm. Xu hướng sử dụng các loại ớt dạng rau (không chỉ là ớt gia vị) tăng lên khiến nhu cầu về loại rau này ở mức cao, trong khi sản xuất ớt tại các nước châu Âu và Trung Quốc sụt giảm do thời tiết không thuận lợi.
Bảng 1: Sản xuất một số loại rau chính ở Thái Lan (năm 2009)
Diện tích
|
Hao hụt
|
Thu hoạch
|
Sản lượng
|
Sản lượng/rai
|
(rai)
|
(rai)
|
(rai)
|
(Metric Ton)
|
(Kg/rai)
|
Các loại rau
|
2,360,751.25
|
55,571.00
|
1,579,392.25
|
3,395,134.09
|
2,149.65
|
Ớt
|
493,324.50
|
8,699.00
|
220,734.00
|
353,992.46
|
7,840.04
|
Ngô ngọt
|
263,900.00
|
6,515.00
|
180,362.00
|
299,082.53
|
1,658.23
|
Ngô bao tử
|
181,302.00
|
609
|
167,217.00
|
222,994.42
|
1,333.56
|
Dưa hấu
|
146,113.50
|
9,915.00
|
71,525.00
|
169,401.91
|
2,368.43
|
Hành tăm
|
130,833.00
|
1,573.00
|
92,650.00
|
253,576.30
|
2,736.93
|
Nấm rơm
|
107,027.00
|
0
|
104,884.00
|
567.57
|
5.41
|
Cải bắp
|
83,996.00
|
51
|
71,681.00
|
936,474.07
|
13,064.47
|
Tỏi
|
72,965.50
|
455
|
40,887.00
|
63,847.99
|
1,561.57
|
Đậu dài
|
71,915.50
|
2,747.00
|
67,239.50
|
82,310.65
|
1,224.14
|
Cà
|
68,202.00
|
805
|
37,756.00
|
44,234.15
|
1,171.58
|
Loại khác
|
741,172.25
|
24,202.00
|
524,456.75
|
968,652.04
|
-
|
Nguồn: Grisana Linwattana. “Vegetable Production and Processing Experience in Thailand”. Horticulture Research Institute Department of Agriculture, Chatuchak, Bangkok 10900, Thailand
Download báo cáo tại đây
Hiện chúng tôi có các báo cáo chuyên sâu về ngành rau quả của các nước như Trung Quốc, Hàn Quốc... để biết chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Phòng dịch vụ khách hàng.
ĐT: 04.39.725.153
Email: banhang_agro@yahoo.com