Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Tình hình sản xuất – xuất khẩu các nông sản chủ lực của Việt Nam đến tháng 10/2016 và dự báo
31 | 10 | 2016
Bảng sau cập nhật thống kê sản xuất – xuất khẩu các sản phẩm nông sản chủ lực của Việt Nam tính đến tháng 10/2016 và dự bá

Cà phê

Việt Nam là nước sản xuất cà phê lớn thứ 2 sau Brazi và là nước sản xuất lớn số 1 về cà phê Robusta. Sản lượng cà phê của Việt Nam chiếm 20% sản lượng cà phê toàn cầu. Trong niên vụ 2016/17, khi nông dân bắt đầu thu hoạch sớm, mưa đã làm chậm thu hoạch tại một số khu vực tại vành đai cà phê Tây Nguyên. Hoạt động thu hoạch của nông dân sẽ đạt đỉnh vào cuối tháng 11.

Vành đai cà phê Tây Nguyên chịu đợt hạn hán nghiêm trọng nhất trong 30 năm trong năm 2016, khiến Hiệp hội cà phê và cacao Việt Nam dự đoán sản lượng cà phê niên vụ 2016/17 giảm từ 20 – 25%. Chính phủ nhằm mục tiêu duy trì diện tích cà phê ở 600.000ha đến năm 2020. Việt Nam có khoảng 100 doanh nghiệp xuát khẩu đang hoạt động, dẫn đầu bởi Intimex, Simexco và Tín Nghĩa. Đức, Mỹ và Ý là những thị trường nhập khẩu cà phê Việt Nam lớn nhất trong 9 tháng đầu năm 2016

Niên vụ (tháng 10-9) 2016/2017 2015/2016 2014/2015 2013/2014
Diện tích trồng (ha) 650,000 641,200 653,352  
Sản lượng (triệu bao)        
– USDA (20/6/2016) 26,5 28 27,2 28
— Robusta 27,27 29,3 27,4 29,83
— Arabica 1,05 1,1 1,05 1,18
– ICO (14/1/2016) 27,5 26,5 27,5  
Xuất khẩu (triệu bao)        
– USDA (20/6/2016) 25,15 26 19,79 27,27
–                      Chính phủ (29/9/2016) 28,95 21,65 26,71  
Tiêu dùng nội địa (triệu bao)        
– USDA (7/6/2016) 2,87 2,6 2,22 2,01
Dự trữ cuối kỳ (triệu bao)        
– USDA (20/6/2016) 3,5 5,65 6,37 2,13

Lưu ý: Số liệu xuất khẩu của USDA là cà phê xanh

Niên vụ (tháng 10-9) 2016/2017 2015/2016
Lượng xuất khẩu (tính đến tháng 10/2016) 130,000 88,000
Niên lịch 10T/2016 10T/2015
Lượng xuất khẩu (tấn) 1,531,100 1,086,300
Giá trị xuất khẩu 2,78 tỷ USD 2,2 tỷ USD
Giá cà phê Việt 5% hạt đen và vỡ (USD/tấn) $1,410-$2,128 $1,603-$1,980

* Giá cà phê Robusta là giá FOB cảng Sài Gòn

Gạo

USDA dự báo xuất khẩu gạo của Việt Nam năm 2016 giảm 13,8% so với năm 2015, xuống còn 5,7 triệu tấn. Việt Nam có thể bán 1,5 triệu tấn gạo qua biên giới sang thị trường Trung Quốc trong năm 2016, so với mức 1,9 triệu tấn trong năm 2015. VFA không tính lượng gạo xuất khẩu tiểu ngạch trong dự báo của tổ chức này. Việt Nam hiện đang đứng thứ 3 trong nhóm các nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, sau Ấn Độ và Thái Lan, theo UN FAO. Xuất khẩu gạo thơm chiếm khoảng 10% tổng xuất khẩu gạo năm 2016.

Nông dân ĐBSCL đã gần thu hoạch xong 1,62 triệu ha lúa hè thu với sản lượng lúa hè thu tại ĐBSCL năm 2016 dự đoán giảm 1,4% so với năm 2015 xuống còn 9,02 triệu tấn, theo Bộ NNPTNT. MARD cũng dự đoán sản lượng lúa vụ 3 đạt 4,8 triệu tấn, tăng 5% so với năm 2015, từ 867.000ha. ĐBSCL sản xuất 31,33 triệu tấn lúa trong năm 2015, chiếm 69% tổng sản lượng lúa năm 2015 và cung ứng 90% lượng gạo xuất khẩu khả dụng của Việt Nam. Việt Ban giữ lại 20% sản lượng lúa cho dự trữ và đang hướng đến mục tiêu giảm thất thoát sau thu hoạch xuống dưới 8% tổng sản lượng đến năm 2020, từ mức gần 14% hiện nay.

Việt Nam cũng đạt mục tiêu giảm diện tích trồng lúa để thích ứng với biến đổi khí hậu, bao gồm các khu vực có rủi ro nhiễm mặn và thiếu nước. Việt Nam có hơn 80 nhà xuất khẩu gạo, chiếm 20% lượng gạo thương mại toàn cầu. Những thị trường lớn nhất của Việt Nam là Trung Quốc, Ghana và Philippines.

Lúa gạo 2016 2015 2014
Sản lượng lúa (triệu tấn) 44.25 45.21 44.99
– Vụ đông xuân 19.43 20.69 20.85
– Vụ hè thu 14.99 14.53  
– Vụ 3 9.53 9.61  
Tổng diện tích 3 vụ 7,83 triệu ha 7,81 triệu ha  
Tiêu dùng gạo (triệu tấn) 21.9 22.1 18.75
Xuất khẩu gạo (Triệu tấn)      
– USDA (23/9/2016) 5.7 6.62 6.5
– Chính phủ/VFA 4.9 6.58 6.33
Dự trữ gạo cuối kỳ (triệu tấn) 1.11 0.85 0.63

Lưu ý: Tiêu dùng gạo và dự trữ gạo cuối kỳ là từ báo cáo USDA

Dự đoán của VFA không bao gồm xuất khẩu gạo qua biên giới sang Trung Quốc

  2016 2015
Xuất khẩu Lượng Giá trị Lượng Giá trị
10T 4,249,800 tấn 1,91 tỷ USD 5,355,000 tấn 2,28 tỷ USD
Giá gạo Việt 5% tấm (USD/tấn) $330-$390   $320-$390
Giá gạo Việt 25% tấm (USD/tấn) $310-$370   $315-$365

* Giá gạo là giá FOB cảng Sài Gòn

Cao su

Việt Nam là nước sản xuất cao su tự nhiên lớn thứ 3 thế giới sau Thái Lan và Indonesia, và là nước xuất khẩu lớn thứ 4 sau Thái Lan, Indonesia và Malaysia. Hoạt động thu hoạch mủ ngừng vào tháng 2 – 3 để cây tái tạo lại mủ. Hoạt động cạo mủ quay trở lại vào cuối tháng 4 và đạt đỉnh vào tháng 11. Việt Nam có hơn 500 nhà xuất khẩu cao su, lượng cao su xuất khẩu chiếm 80% tổng sản lượng, cộng với nguồn cao su nhập khẩu từ Thái Lan, Campuchia và Indonesia. Trung Quốc, Ấn Độ và Malaysia là những thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2016.

Cao su 2016 2015 2014
Diện tích trồng (ha) 982,000 981,000 978,900
Sản lượng mủ khô      
– Chính phủ/VRA (tấn) 643,000 1,017,000 966,600
Nhập khẩu (tấn) 390,300 326,500  
Xuất khẩu (tấn) 1,000,000 1,137,400 1,066,000

Lưu ý: Sản lượng năm 2016 tính đến tháng 9 (GSO)

  2016 2015
Xuất khẩu Lượng Giá trị Lượng Giá trị
10T 1,028,000 1,3 tỷ USD 870,400 1,22 tỷ USD
Nhập khẩu 342,900 tấn 531 triệu USD 317,100 tấn 540 triệu USD

 

Hạt tiêu

Việt Nam là nước sản xuất và xuất khẩu hạt tiêu lớn nhất thế giới, với doanh số chiếm 30% tổng thương mại hạt tiêu toàn cầu. Việt Nam cũng nhập khẩu hạt tiêu từ Campuchia, Indonesia, Brazil để tái xuất. Hạt tiêu trắng chiếm gần 15% tổng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam.

Vụ thu hoạch hạt tiêu tại Việt Nam bắt đầu vào tháng 2, đạt đỉnh vào tháng 3 và kết thúc vào tháng 5. Sản xuất hạt tiêu của Việt Nam đã vượt quy hoạch 140.000 tấn đến năm 2020 từ 50.000ha diện tích trồng. Mỹ, UAE, và Ấn Độ là những thị trường nhập khẩu hạt tiêu lớn nhất của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2016.

Hạt tiêu đen *2016 2015 2014
Diện tích trồng (tấn) 120,000 97,600 85,600
Sản lượng (tấn) 192,900 126,000 147,000
Xuất khẩu (tấn) 150,000 131,500 155,000

Lưu ý: Sản lượng năm 2016 tính đến tháng 9 (MARD)

  2016 2015
Xuất khẩu Lượng Giá trị Lượng Giá trị
10T 159,300 tấn 1,29 tỷ USD 117,400 tấn 1,12 tỷ USD

 

Hạt điều

Việt Nam là nước xuất khẩu hạt điều lớn nhất thế giới, và chỉ giữ lại 7% để tiêu dùng trong nước. Xuất khẩu hạt điều của Việt Nam chiếm 50% tổng thương mại điều toàn cầu. Vụ thu hoạch điều tại Việt Nam diễn ra từ tháng 2 – 6. Hầu hết diện tích trồng điều của Việt Nam tập trung tại miên Nam với năng suất trung bình 1,06 tấn/ha. Khoảng 460 nhà sản xuất nội địa đang đối mặt với tình trạng thiếu nguồn cung điều nguyên liệu và chất lượng không ổn định do sản lượng nội địa chỉ đáp ứng 1/3 tổng công suất chế biến. Trong 9 tháng đầu năm 2016, Việt Nam đã thu hoạch 301.000 tấn điều thô, theo GSO.

Việt Nam đã nhập khẩu 808.000 tấn điều thô trong 9 tháng đầu năm 2016, tương đương 93% lượng điều thô dự kiến nhập khẩu trong năm 2016, so với mức 867.000 tấn trong cả năm 2015, chủ yếu từ châu Phi và các nước Đông Nam Á. Việt Nam có kế hoạch sản xuất 450.000 tấn điều thô đến năm 2020 từ 350.000ha. Mỹ, Hà Lan và Trung Quốc là những thị trường xuất khẩu hạt điều lớn nhất của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2016.

Hạt điều 2016 2015 2014
Diện tích trồng (ha) 289,600 292,000 295,100
Sản lượng (tấn) 303,500 345,000 345,100
Xuất khẩu (tấn) 330,000-350,000 328,200 302,500

Lưu ý: Số năm 2016 là mục tiêu của Hiệp hội điều Việt Nam

  2016 2015
Xuất khẩu Lượng Giá trị Lượng Giá trị
10T 290,000 tấn 2,32 tỷ USD 274,900 tấn 2 tỷ USD

 

Chè

Chè đen chiếm gần 80% xuất khẩu chè của Việt Nam. Pakistan, Đài Loan, Nga là những nước nhập khẩu chè lớn nhất của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2016. Việt Nam là nước sản xuất – xuất khẩu lớn thứ 5 thế giới, đặt mục tiêu duy trì khoảng 140.000ha đất trồng chè đến năm 2020.

Chè 2016 2015 2014
Diện tích trồng (ha) 133,300 134,700 132,100
Sản lượng chè nguyên liệu (tấn) 853,000 1 triệu 981,900
Xuất khẩu (tấn) 124,600 132,500  

Lưu ý: Sản lượng năm 2016 tính đến tháng 9 (GSO)

  2016 2015
Xuất khẩu Lượng Giá trị Lượng Giá trị
10T 106,200 tấn 176 triệu USD 99,300 tấn 170 triệu USD

 

Theo Reuters



Gappingworld
Báo cáo phân tích thị trường