Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Tình hình sản xuất – xuất khẩu các nông sản chủ lực của Việt Nam năm 2016 và dự báo
10 | 02 | 2017
Bảng sau cập nhật thống kê sản xuất – xuất khẩu các sản phẩm nông sản chủ lực của Việt Nam tính đến tháng 12/2016 và dự báo

Nguồn: GSO, các Bộ , các nhà giao dịch. Số liệu năm 2016 là số liệu dự báo, năm 2014-2015 là số liệu thực.

*: ước tính của các nhà giao dịch.

Cà phê

Việt Nam là nước sản xuất cà phê lớn thứ 2 thế giới sau Brazil và là nước sản xuất cà phê Robusta lớn nhất thế giới. Việt Nam chiếm gần 20% tổng sản lượng cà phê toàn cầu. Trong niên vụ 2016/17, Việt Nam đã thu hoạch được 80% nhưng những cơn mưa lớn trong thời gian gần đây có thể làm giảm sản lượng và chất lượng hạt. Hiệp hội cà phê và cacao Việt Nam vừa điều chỉnh giảm dự báo thiệt hại sản lượng cà phê niên vụ 2016/17 từ 20 – 25% xuống còn 10 – 20%.

Chính phủ Việt Nam đặt mục tiêu duy trì diện tích trồng cà phê 600.000ha đến năm 2020 và sản xuất 1,7 triệu tấn cà phê hàng năm. Việt Nam hiện có khoảng gần 100 doanh nghiệp xuất khẩu đang hoạt động, dẫn đầu bởi Intimex, Simexco và Tín Nghĩa. Đức, Mỹ và Ý là những nước nhập khẩu cà phê Việt Nam lớn nhất trong năm 2016.

Niên vụ (tháng 10-9) 2016/2017 2015/2016 2014/2015 2013/2014
Diện tích trồng (ha) 650,000 641,200 653,352  
Sản lượng (triệu bao)        
-Khảo sát Reuters  (T1/2017) 24,5 28,93 27,2 28
– USDA (16/12/2016) 26,7 28,93 27,4 29,83
— Robusta 25,6 27,83 26,35 28,65
— Arabica 1,1 1,1 1,05 1,18
– ICO (T12/2016) 25,5 228,7 26,5 27,5
Xuất khẩu (triệu bao)        
– USDA (16/12/2016) 23,5 26,95 19,79 27,27
-Chính phủ (29/9/2016) 29,06 21,65 26,71  
Tiêu dùng nội địa (triệu bao)        
– USDA (16/12/2016) 2,87 2,6 2,22 2,01
Dự trữ cuối kỳ (triệu bao)        
– USDA (16/12/2016) 2,25 3,83 6,37 2,13

Lưu ý: Số liệu xuất khẩu của USDA là cà phê xanh

Niên vụ (tháng 10-9) 2016/2017 2015/2016
Lượng xuất khẩu (tính đến tháng 12/2016) 380.057 1.744.033
Niên lịch Cả năm 2016 Cả năm 2015
Lượng xuất khẩu (tấn) 1.781.642 1.341.200
Giá trị xuất khẩu 3,34 tỷ USD 2,67 tỷ USD
Giá cà phê Việt 5% hạt đen và vỡ (USD/tấn) $1.410-$2.152 $1.525-$1.980

* Giá cà phê Robusta là giá FOB cảng Sài Gòn

Gạo

Việt Nam đứng thứ 3 thế giới về xuất khẩu gạo, sau Ấn Độ và Thái Lan, theo UN FAO. Xuất khẩu gạo thơm chiếm khoảng 10% tổng xuất khẩu gạo năm 2016 của Việt Nam. Trong năm 2016, ĐBSCL sản xuất 29,74 triệu tấn lúa, chiếm gần 70% tổng sản lượng lúa của Việt Nam, theo dữ liệu Tổng cục Thống kê (GSO), cung ứng 90% lúa gạo khả dụng xuất khẩu của cả nước. Việt Nam giữ lại khoảng 20% lúa cho dự trữ. Việt Nam hiện đang đặt mục tiêu giảm thất thoát sau thu hoạch xuống dưới 8% tổng sản lượng đến năm 2020, từ mức gần 14% hiện nay.

Việt Nam cũng đặt mục tiêu giảm diện tích trồng lúa để ứng phó với biến đổi khí hậu, tập trung tại các vùng nhiễm mặn và thiếu nước. Việt Nam hiện có hơn 80 nhà xuất khẩu gạo, chiếm thị phần khoảng 20% thương mại gạo toàn cầu. Những thị trường xuất khẩu gạo chính của Việt Nam trong năm 2016 là Trung Quốc, Ghana và Philippines.

Lúa gạo 2017 2016 2015
Sản lượng lúa (triệu tấn) 44,47 43,6 45,09
– Vụ đông xuân 19,4 20.68 20.85
– Vụ hè thu 11,34 11,4  
– Vụ 3 9,2 9,44  
Tổng diện tích 3 vụ (triệu ha) 7,69 7,79 7,83
Tiêu dùng gạo (triệu tấn) 22 21,2 22
Xuất khẩu gạo (triệu tấn)      
– USDA (T1/2017) 5,8 5,1 6.61
– Chính phủ/VFA 4.84 6.58 6.33
Dự trữ gạo cuối kỳ (triệu tấn) 0,8 1,11 0.85

Lưu ý: Tiêu dùng gạo và dự trữ gạo cuối kỳ là từ báo cáo USDA

Dự đoán của VFA không bao gồm xuất khẩu gạo qua biên giới sang Trung Quốc

  2016 2015
Xuất khẩu Lượng (tấn) Giá trị (tỷ USD) Lượng (tấn) Giá trị (tỷ USD)
Cả năm 4.835.718 2,17 tỷ USD 6.575.215 2,8 tỷ USD
Giá gạo Việt 5% tấm (USD/tấn) $335-$390 $320-$390
Giá gạo Việt 25% tấm (USD/tấn) $310-$370 $315-$365

* Giá gạo là giá FOB cảng Sài Gòn

Cao su

Việt Nam là nhà sản xuất cao su tự nhiên lớn thứ 3 thế giới, sau Thái Lan và Indonesia, và là nước xuất khẩu cao su lớn thứ 4 thế giới, sau Thái Lan, Indonesia và Malaysia. Thu hoạch mủ tạm ngừng trong tháng 2 – 3 hàng năm để cây tái tạo mủ. Hoạt động cạo mủ quay trở lại vào cuối tháng 4 và đạt cao điểm vào từ tháng 11. Hơn 500 nhà xuất khẩu đang chiếm 80% tổng sản lượng cao su của Việt Nam. Việt Nam cũng tạm nhập tái xuất cao su từ Thái Lan, Campuchia và Indonesia. Trung Quốc, Malaysia và Ấn Độ là những nước nhập khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam trong năm 2016.

Cao su 2016 2015 2014
Diện tích trồng (ha) 976.400 985.600 978.900
Sản lượng mủ khô      
– Chính phủ/VRA (tấn) 1.032.100 1.012.700 966,600
Nhập khẩu (tấn) 433.048 390.341 326.500
Xuất khẩu (tấn) 1.258.000 1.137.400 1,066,000

 

  2016 2015
Xuất khẩu Lượng (tấn) Giá trị Lượng (tấn) Giá trị
Cả năm 1.254.248 1,67 tỷ USD 1.137.368 1,53 tỷ USD
Nhập khẩu 435.111 690 triệu USD 390.341 648 triệu USD

 

Hạt tiêu

Việt Nam là nước sản xuất – xuất khẩu hạt tiêu đen lớn nhất thế giới, chiếm hơn 30% thương mại hạt tiêu toàn cầu. Việt Nam cũng mua hạt tiêu từ Campuchia, Indonesia và Brazil để tái xuất. Hạt tiêu trắng chiếm gần 15% tổng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam. Thu hoạch hạt tiêu tại Việt Nam bắt đầu từ tháng 2, đạt cao điểm vào tháng 3 và kết thúc vào tháng 5.

Diện tích trồng hạt tiêu hiện tại ở Việt Nam đã vượt mục tiêu sản xuất 140.000 tấn từ 50.000ha đến năm 2020. Mỹ, UAE và Ấn Độ là những nước nhập khẩu hạt tiêu lớn nhất của Việt Nam trong năm 2016.

Hạt tiêu đen 2016 2015 2014
Diện tích trồng (tấn) 124.500 101.600 85.600
Sản lượng (tấn) 193.300 176.800 147.000
Xuất khẩu (tấn) 178.000 131,500 155,000

 

  2016 2015
Xuất khẩu Lượng Giá trị Lượng Giá trị
Cả năm 177.893 tấn 1,43 tỷ USD 131.492 tấn 1,26 tỷ USD

 

Hạt điều

Việt Nam là nước xuất khẩu hạt điều lớn nhất thế giới, chỉ giữ lại 7% tổng sản lượng cho tiêu dùng nội địa và chiếm thị phần hơn 50% thương mại điều toàn cầu. Thời gian thu hoạch hạt điều tại Việt Nam diễn ra từ tháng 2 – 6 hàng năm. Phần lớn diện tích trồng điều tại Việt Nam tập trung ở miền Nam, với năng suất trung bình 1.06 tấn/ha. Khoảng 460 nhà sản xuất nội địa Việt Nam đang đối mặt với tình trạng thiếu hụt nguồn cung điều thô và chất lượng không ổn định do sản xuất điều thô nội địa chỉ đáp ứng 1/3 công suất chế biến.

Việt Nam nhập khẩu hơn 1 triệu tấn điều thô trong năm 2016, tăng 21,4% so với năm 2015, chủ yếu từ châu Phi. Việt Nam đặt mục tiêu sản xuất 450.000 tấn điều thô đến năm 2020, từ diện tích 350.000ha. Mỹ và Hà Lan là các thị trường xuất khẩu hạt điều chính của Việt Nam trong năm 2016.

Hạt điều 2016 2015 2014
Diện tích trồng (ha) 293.000 290.400 295.100
Sản lượng (tấn) 303.900 352.000 345.100
Xuất khẩu (tấn) 347.000 328.000 302.500

 

  2016 2015
Xuất khẩu Lượng Giá trị Lượng Giá trị
Cả năm 346.844 tấn 2,84 tỷ USD 328.245 tấn 2,4 tỷ USD

 

Chè

Chè đen chiếm gần 80% xuất khẩu chè của Việt Nam. Pakistan, Nga và Đài Lan là những nước nhập khẩu chè lớn nhất của Việt Nam năm 2016 theo lượng. Việt Nam là nước sản xuất – xuất khẩu chè lớn thứ 5 thế giới, đặt mục tiêu duy trì khoảng 140.000ha trồng chè đến năm 2020.

Chè 2016 2015 2014
Diện tích trồng (ha) 131.500 133.600 132.100
Sản lượng chè nguyên liệu (tấn) 1.020.000 1.010.000 981.900
Xuất khẩu (tấn) 124.575 132.500  

 

  2016 2015
Xuất khẩu Lượng Giá trị Lượng Giá trị
Cả năm 130.904 tấn 217 triệu USD 124.575 tấn 213 triệu USD

Theo Reuters



Gappingworld
Báo cáo phân tích thị trường