Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 8 tháng đầu năm 2017 cả nước xuất khẩu trên 1,03 triệu tấn cà phê, thu về trên 2,34 tỷ USD (tuy giảm 19,5% về lượng nhưng tăng 3,5% về kim ngạch so với 8 tháng đầu năm 2016);
Riêng trong tháng 8 xuất khẩu 95.033 tấn cà phê, trị giá 222.2 triệu USD (giảm 5,73% về lượng và giảm 5,86% về trị giá so với tháng 7/2017). Giá xuất khẩu trung bình trong tháng 8/2017 đạt 2.338 USD/tấn (giảm 0,13% so với tháng 7/2017).
Thị trường đáng chú ý trong tháng 8 là thị trường NewZealand mặc dù lượng xuất khẩu ít (chỉ đạt 6 tấn), nhưng được giá cao nhất 5.112 USD/tấn; bên cạnh đó, giá cà phê xuất sang Campuchia cũng được giá cao 4.596 USD/tấn, sang Singapore 4.236 USD/tấn. Ngược lại, cà phê xuất sang Ấn Độ và Nam Phi có giá thấp nhất chỉ đạt 1.957 USD/tấn và 1.997 USD/tấn.
Giá cà phê xuất khẩu trung bình trong cả 8 tháng đầu năm đạt 2.281 USD/tấn (tăng 28,5% so với cùng kỳ năm ngoái); trong đó xuất sang Campuchia đạt mức cao nhất 4.308 USD/tấn (giảm 0,33% so với cùng kỳ); còn xuất khẩu sang Ai Cập, Mexico và Ấn Độ chỉ đạt khoảng 2.036 – 2.086 USD/tấn.
Cà phê của Việt Nam xuất khẩu sang các nước khối EU chiếm 43% trong tổng lượng cà phê xuẩt khẩu cả nước và chiếm 42% trong tổng kim ngạch (đạt 446.822 tấn, tương đương 986,9 triệu USD).
Đức - đứng đầu thị trường tiêu thụ cà phê của Việt Nam, đạt 157.601 tấn, trị giá 344,31 triệu USD, chiếm 15% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước (giảm 22% về lượng và giảm 0,22% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái).
Xuất khẩu sang Hoa Kỳ chiếm 14% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước, đạt 139.559 tấn, trị giá 316,65 triệu USD (giảm 17% về lượng nhưng tăng 5,6% về kim ngạch); sang Italia 89.720 tấn, trị giá 197,42 triệu USD chiếm trên 8% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước (giảm 10,3% về lượng nhưng tăng 15% về kim ngạch).
Xuất khẩu cà phê 8 tháng đầu năm 2017
Thị trường
8T/2017
% so sánh 8T/2017 với cùng kỳ năm trước
Tấn
USD
Lượng
Trị giá
Tổng cộng
1.024.518
2.337.319.880
-19,47
+3,51
Đức
157.601
344.314.003
-22,47
-0,22
Hoa Kỳ
139.559
316.651.894
-16,88
+5,64
Italy
89.720
197.423.261
-10,31
+15,11
Tây Ban Nha
70.755
154.798.898
-15,33
+5,14
Nhật Bản
64.956
153.809.744
-13,9
+9,34
Bỉ
48.688
105.333.919
+1,42
+22,07
Algeria
38.667
84.310.871
-16,51
+8,29
Nga
29.982
78.435.572
-29,3
-1,32
Philippines
34.114
73.506.547
-18,92
-5,86
Ấn Độ
29.549
60.186.986
-6,96
+16,12
Mexico
27.841
58.102.577
-26,71
-7,19
Hàn Quốc
24.358
58.078.242
+22,76
+58,23
Trung Quốc
19.288
55.904.700
-43,92
-23,89
Thái Lan
22.501
52.050.950
-3,58
+22,21
Anh
22.005
50.909.367
-37,57
-15,63
Pháp
23.979
50.667.266
-13,08
+10,57
Malaysia
13.392
31.176.817
-41,2
-24,34
Ba Lan
9.708
25.626.422
-7,35
+20,58
Hà Lan
8.308
20.183.615
-21,52
+6,25
Australia
8.332
19.931.347
-33,14
-14,39
Bồ Đào Nha
8.447
18.676.058
-10,41
+16,11
Israel
4.435
15.809.540
-25,92
+5,06
Indonesia
5.452
14.673.301
-67,82
-47,59
Ai Cập
5.649
11.659.068
-51,78
-34,03
Canada
4.187
9.775.184
-11,98
+11,59
Romania
3.157
9.146.110
-13,91
+20,83
Hy Lạp
3.550
7.866.752
-32,62
-13,71
Singapore
1.607
5.604.434
+8,36
+8,49
Nam Phi
1.600
3.388.912
-81,77
-76,48
New Zealand
942
2.180.543
+52,92
+125,17
Đan Mạch
904
1.955.748
-37,44
-17,66
Campuchia
205
883.305
-10,87
-11,17
Thụy Sỹ
389
866.554
-85,97
-81,88
(Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn: vinanet.vn
Trung tâm Thông tin Phát triển Nông nghiệp Nông thôn