Tuy nhiên, sản lượng chè của nước này trong tháng 12/2017 giảm 13,5% so với cùng tháng năm 2016. Sản lượng chè Sri Lanka năm 2017 chịu ảnh hưởng bởi hạn hán nghiêm trọng sau trận lũ lụt khiến việc sử dụng phân bón giảm. Thêm vào đó, chính phủ nước này cấm sử dụng thuốc trừ sâu và nguồn lao động hạn chế.
“Nước này sẽ phải đối mặt với điều kiện thời tiết bất ổn, nông nghiệp gián đoạn và chi phí phân bón cao”, Anil Cooke, người đứng đầu Asia Siyaka Commodities cho biết triển vọng sản lượng chè năm 2018.
“Nếu thời tiết vẫn duy trì, sản lượng chè Sri Lanka năm 2018 có thể đạt 320 triệu kg”.
Sản lượng chè Sri Lanka năm 2016 giảm 11,1%, giảm năm thứ 3 liên tiếp.
Xuất khẩu chè giảm xuống mức thấp nhất 14 năm trong năm 2016. Kim ngạch xuất khẩu chè giảm 5,3%, xuống còn 1,26 tỉ USD so với 1,33 tỉ USD năm 2015. Kim ngạch xuất khẩu chè Sri Lanka đạt mức cao kỷ lục 1,63 tỉ USD năm 2014.
Chè là nông sản xuất khẩu hàng đầu của Sri Lanka và là một trong những nguồn thu ngoại tệ chủ yếu đối với nền kinh tế 81 tỉ USD.
Sản lượng chè Sri Lanka trong năm 2016, 2017
Đvt: kg
Phân loại
|
T12/2017
|
T12/2016
|
Năm 2017
|
Năm 2016
|
Chất lượng cao
|
4.497.739
|
6.142.174
|
64.364.455
|
64.424.744
|
Chất lượng trung bình
|
3.352.029
|
4.447.784
|
45.549.882
|
44.510.198
|
Chất lượng thấp
|
15.653.705
|
16.589.737
|
197.165.366
|
183.638.644
|
Tổng cộng
|
23.503.473
|
27.179.696
|
307.079.703
|
292.573.586
|
Sản lượng và xuất khẩu chè Sri Lanka qua các năm
Đvt: triệu kg
Năm
|
2017
|
2016
|
2015
|
2014
|
2013
|
2012
|
Sản lượng (tr kg)
|
307,08
|
292,36
|
328,96
|
338,0
|
340,2*
|
327,5
|
KNXK (tr USD)
|
|
|
1.340,5
|
1.628,3*
|
1.542,2
|
1.411,9
|
% thay đổi
|
|
|
17,7
|
5,6
|
9,2
|
- 5,3
|
Ghi chú: * mức cao kỷ lục qua các năm