Về chủng loại: chè đen và chè xanh tiếp tục là hai chủng loại chè xuất khẩu lớn nhất của nước ta, với tốc độ tăng trưởng khá so với cùng kỳ. Cụ thể:
Xuất khẩu chè đen đạt trên 65 nghìn tấn, trị gia 62,75 triệu USD. Mặt hàng này được xuất chủ yếu sang thị trường Pakistan, Nga, Ấn Độ. Mặt hàng chè xanh xuất được 27 nghìn tấn, với trị giá 32,83 triệu USD, tăng 19,2% về lượng và tăng 18,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2005.
Tham khảo các chủng lọai chè xuất khẩu trong năm 2006
Chủng loại | Năm 2006 |
| Lượng (tấn) | Trị giá (USD) |
Chè đen | 65.274 | 61.748.108 |
Chè xanh | 27.003 | 32.837.517 |
Chè nhài | 3.776 | 3.866.452 |
Trà lài | 970 | 1.388.949 |
Chè lên men | 287 | 314.006 |
Trà ôlong | 228 | 845.286 |
Chè vàng | 190 | 189.348 |
Chè sen | 21 | 37.716 |
Về thị trường xuất: Năm 2006, các thị trường xuất khẩu chè chủ lực của nước ta như Pakistan, Đài Loan, Indonêsia, Trung Quốc, Mỹ, Malaysia…duy trì tốc độ tăng trưởng khá cao so với năm 2005. Trong đó, Pakistan tiếp tục là thị trường xuất khẩu chè lớn nhất của nước ta.
Thị trường xuất khẩu chè trong năm 2006
Thị trường | Năm 2006 |
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) |
Pakistan | 23.94 | 27.906.361 |
Đài Loan | 18.459 | 19.454.27 |
Nga | 10.364 | 10.142.726 |
Indonêsia | 2.467 | 1.697.287 |
Trung Quốc | 7.622 | 7.615.725 |
Đức | 3.445 | 3.996.993 |
Mỹ | 2.087 | 1.584.995 |
Ba Lan | 2.664 | 2.356.080 |
Malaysia | 2.419 | 1.181.938 |
Ấn Độ | 11.074 | 8.203.748 |
Anh | 2.155 | 2.016.088 |
Hà Lan | 2.231 | 2.499.876 |
UAE | 1.106 | 1.429.490 |
Afgakistan | 2.396 | 3.099.977 |
Ucraina | 673 | 603.230 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 1.260 | 1.690.906 |
Xri Lanka | 592 | 689.165 |
Philippin | 508 | 1.426.814 |
Hồng Kông | 300 | 313.813 |
Singapore | 931 | 1.232.392 |
Nhật Bản | 435 | 1.04.457 |
Kenya | 261 | 145.854 |
Azerbaijan | 156 | 204.297 |
Chilê | 165 | 244.007 |
Li Băng | 310 | 321.220 |
Kazakhstan | 202 | 237.102 |
Iran | 411 | 543.212 |
Irắc | 3.312 | 4.525.779 |