Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, hàng rau quả của Việt Nam xuất khẩu ra nước ngoài trong tháng 3/2019 đạt 364,6 triệu USD, tăng 57,4% so với tháng 2/2019 và tăng 13,4% so với cùng tháng năm 2018.
Tính chung trong quý 1 năm 2019 kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng rau quả của cả nước đạt 948,87 triệu USD, giảm nhẹ 2,2% so với cùng kỳ năm 2018, chiếm 1,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước.
Hàng rau quả của Việt Nam xuất khẩu sang rất nhiều thị trường trên thế giới; trong đó xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Trung Quốc, chiếm 71,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 680,05 triệu USD, giảm 6,4% so với quý 1 năm 2018. Riêng tháng 3/2019 xuất khẩu đạt 253,14 triệu USD, tăng 47,8% so với tháng 2/2019 và tăng 12,5% so với tháng 3/2018.
Ngoài thị trường chủ đạo Trung Quốc, rau quả còn xuất khẩu sang các nước Đông nam Á chiếm 3,6%, đạt 34,24 triệu USD, tăng 21,5%; sang EU chiếm 3,5%, đạt 33,63 triệu USD, tăng rất mạnh 125,9%; sang Mỹ 3,3%, đạt 31,75 triệu USD, tăng 9,7%; Hàn Quốc chiếm 3,3%, đạt 31,27 triệu USD, tăng 30,8%.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu nhóm hàng này trong quý 1 năm nay so với cùng kỳ năm ngoái, thì thấy đa số các thị trường tăng kim ngạch; trong đó đáng chú ý một số thị trường tuy kim ngạch không cao nhưng so với cùng kỳ năm ngoái thì tăng rất mạnh như: Italia tăng 458,5%, đạt 3,43 triệu USD; Indonesia tăng 229,8%, đạt 0,82 triệu USD; Ukraine tăng 77,9%, đạt 0,37 triệu USD; Lào tăng 72,4%, đạt 4,49 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu hàng rau quả sụt giảm mạnh ở các thị trường như: Malaysia giảm 42,1%, đạt 8,42 triệu USD; Nga giảm 34,9%, đạt 4,51 triệu USD; Thái Lan giảm 31,8%, đạt 12,36 triệu USD.
Xuất khẩu rau quả quý 1/2019
ĐVT: USD
Thị trường
|
T3/2019
|
+/- so với tháng 2/2019 (%)*
|
Quý 1/2019
|
+/- so với cùng kỳ (%)*
|
Tổng kim ngạch XK
|
364.599.426
|
57,37
|
948.871.239
|
-2,19
|
Trung Quốc đại lục
|
253.144.882
|
47,83
|
680.046.766
|
-6,41
|
Mỹ
|
12.281.125
|
76,95
|
31.745.397
|
9,66
|
Hàn Quốc
|
12.614.153
|
77,81
|
31.269.605
|
30,75
|
Nhật Bản
|
11.386.188
|
71,5
|
28.241.135
|
-0,49
|
Hà Lan
|
5.375.364
|
28,71
|
16.676.808
|
25,23
|
Thái Lan
|
4.795.401
|
119,12
|
12.358.719
|
-31,75
|
U.A.E
|
4.050.617
|
75,7
|
10.496.270
|
2,91
|
Australia
|
3.122.093
|
51,02
|
9.534.395
|
54,47
|
Malaysia
|
2.926.565
|
22,62
|
8.418.014
|
-42,11
|
Đài Loan (TQ)
|
3.518.885
|
101,46
|
7.753.348
|
16,71
|
Singapore
|
2.662.867
|
39,57
|
7.693.601
|
-5,13
|
Pháp
|
2.725.820
|
40,7
|
7.184.963
|
17,9
|
Hồng Kông (TQ)
|
2.099.559
|
69,48
|
5.495.360
|
16,46
|
Ai Cập
|
3.199.479
|
|
5.474.510
|
|
Canada
|
1.990.944
|
55,51
|
5.092.481
|
-7,6
|
Đức
|
2.322.533
|
262,69
|
4.764.777
|
38,07
|
Nga
|
2.133.445
|
156,03
|
4.511.723
|
-34,88
|
Lào
|
1.853.494
|
63,21
|
4.487.926
|
72,35
|
Saudi Arabia
|
1.948.616
|
|
3.720.208
|
|
Italia
|
984.073
|
46,18
|
3.426.292
|
458,51
|
Anh
|
772.004
|
147,87
|
1.575.593
|
53,05
|
Thụy Sỹ
|
500.105
|
|
1.321.371
|
|
Kuwait
|
35.324
|
-28,08
|
865.422
|
17,46
|
Indonesia
|
655.077
|
780,89
|
819.834
|
229,75
|
Na Uy
|
279.725
|
|
636.541
|
|
Campuchia
|
162.323
|
-5,99
|
463.305
|
-26,56
|
Ukraine
|
196.676
|
|
366.570
|
77,9
|
Senegal
|
107.174
|
|
211.575
|
|
(Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn