Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu chè của Việt Nam trong tháng 4/2019 đạt 9.376 tấn, tương đương 15,94 triệu USD, tăng 1,1% về lượng, nhưng giảm 4,3% về trị giá so với tháng 3/2019; nhưng so với cùng tháng năm 2018 thì giảm 1,8% về lượng nhưng tăng 3,3% về kim ngạch.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu chè đạt 36.044 tấn, trị giá 62,61 triệu USD, tăng 3,1% về lượng và tăng 14,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018. Giá xuất khẩu chè trung bình 4 tháng đầu năm là 1.737 USD/tấn, tăng 11%. Riêng tháng 4 đạt 1.700 USD/tấn, giảm 5,3% so với tháng 3/2019 nhưng tăng 5,2% so với tháng 4/2018.
Trong 4 tháng đầu năm, chè xuất khẩu sang thị trường Pakistan nhiều nhất và cũng tăng mạnh về lượng và trị giá so với cùng kì năm 2018, tăng 58,5% về lượng và tăng 44% về kim ngạch, đạt 10.639 tấn, tương đương 20,87 triệu USD; chiếm 29,5% trong tổng lượng và chiếm 33,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu chè của cả nước. Giá xuất khẩu bình quân mặt hàng chè sang thị trường Pakistan đạt 1.962 USD/tấn, giảm 9,2%.
Theo sau là thị trường Đài Loan đạt 4.822 tấn, trị giá 7,31 triệu USD, tăng 10% về lượng và 14,3% về trị giá. Giá xuất khẩu bình quân mặt hàng chè sang thị trường Đài Loan đạt 1.515 USD/tấn, tăng 4% sới cùng kỳ.
Mặc dù lượng chè xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc giảm mạnh trong 4 tháng đầu năm, nhưng kim ngạch xuất khẩu bình quân mặt hàng chè sang thị trường này tăng mạnh. Cụ thể, xuất sang Trung Quốc 2.001 tấn, giảm 26,5% nhưng kim ngạch đạt 7,04 triệu USD, tăng 94%. Giá xuất khẩu cũng tăng rất mạnh 164%, đạt 3.518 USD/tấn.
Xuất khẩu chè sang thị trường Nga giảm 12,9% về lượng và giảm 11,5% về kim ngạch nhưng giá tăng 1,5%. Cụ thể, xuất sang Nga 4.517 tấn, tương đương 7,08 triệu USD, giá 1.567,3 USD/tấn.
Nhìn chung xuất khẩu chè 4 tháng đầu năm nay sang đa số các thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với 4 tháng đầu năm trước, nhưng xuất sang các thị trường chủ đạo vẫn tăng trưởng tốt; trong số các thị trường sụt giảm thì xuất sang các nước EU giảm mạnh nhất như: sang Đức giảm 88,5% về lượng và giảm 83,5% về kim ngạch, đạt 21 tấn, tương đương 0,13 triệu USD; sang Ba Lan giảm 28,5% về lượng và giảm 37,6% về kim ngạch, đạt 318 tấn, tương đương 0,43 triệu USD.
Xuất khẩu chè 4 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường
|
4T/2019
|
+/- so với cùng kỳ (%)*
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
36.044
|
62.612.560
|
3,08
|
14,4
|
Pakistan
|
10.639
|
20.872.413
|
58,53
|
44,03
|
Đài Loan (TQ)
|
4.822
|
7.306.724
|
9,97
|
14,3
|
Nga
|
4.517
|
7.079.655
|
-12,87
|
-11,53
|
Trung Quốc đại lục
|
2.001
|
7.039.662
|
-26,51
|
94,18
|
Indonesia
|
3.059
|
2.819.300
|
-8,82
|
-15,16
|
Iraq
|
1.829
|
2.763.603
|
|
|
Mỹ
|
1.540
|
1.965.767
|
-33,73
|
-24,77
|
Saudi Arabia
|
731
|
1.882.594
|
-0,95
|
-4,12
|
Malaysia
|
1.367
|
1.071.266
|
-2,84
|
-6,74
|
Philippines
|
301
|
778.960
|
32,02
|
30,62
|
Ukraine
|
464
|
768.631
|
9,18
|
5,93
|
U.A.E
|
266
|
474.598
|
-61,78
|
-51,17
|
Ba Lan
|
318
|
431.779
|
-28,54
|
-37,55
|
Ấn Độ
|
238
|
361.557
|
-15,3
|
38,38
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
81
|
156.061
|
-50
|
-52,95
|
Đức
|
21
|
126.875
|
-88,52
|
-83,54
|
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)