Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Thị trường xuất khẩu hạt điều 7 tháng đầu năm 2019
29 | 08 | 2019
7 tháng đầu năm 2019, cả nước xuất khẩu 239.802 tấn hạt điều, thu về trên 1,79 tỷ USD, giá trung bình 7.469 USD/tấn.

Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 7/2019 lượng xuất khẩu hạt điều của cả nước tăng 13,1% so với tháng 6/2019 và tăng 9,7% về kim ngạch, đạt 44.393 tấn hạt điều, thu về 302,37 triệu USD.

Giá hạt điều xuất khẩu trong tháng 7/2019 giảm 3% so với tháng 6/2019 và giảm 22,2% so với tháng 7/2018, đạt 6.811,2 USD/tấn.

Tính trung bình trong cả 7 tháng đầu năm 2019, cả nước xuất khẩu 239.802 tấn hạt điều, thu về trên 1,79 tỷ USD, giá trung bình 7.469 USD/tấn, tăng 15,5% về lượng nhưng giảm 9,7% về kim ngạch và giảm 21,8% về giá so với 7 tháng đầu năm 2018.

Hạt điều của Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ nhiều nhất, chiếm 33% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước, với 79.737 tấn, tương đương 586,1 triệu USD, giá 7.350,4 USD/tấn, giảm cả về lượng, giá và kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018, với mức giảm tương ứng 0,3%, 23,3% và 23,5% .

Thứ 2 là thị trường Trung Quốc chiếm trên 14% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 34.504 tấn, trị giá 268,27 triệu USD, giá 7.775,2 USD/tấn, tăng 58,7% về lượng, tăng 30,7% về kim ngạch nhưng giảm 17,6% về giá.

Tiếp đến thị trường Hà Lan chiếm trên 9% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 22.003 tấn, trị giá 171,08 triệu USD, giá 7.775 USD/tấn, giảm 10,6% về lượng, giảm 31,6% về kim ngạch và giảm 23,5% về giá.

Hạt điều xuất khẩu sang thị trường Đức chiếm trên 4% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 9.695 tấn, tương đương 72,39 triệu USD, tăng 56% về lượng, tăng 21,2% về kim ngạch nhưng giảm 22,3% về giá so với cùng kỳ năm trước.

Hạt điều xuất khẩu sang thị trường Đông Nam Á chỉ chiếm 3% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước, đạt 6.743 tấn, tương đương 48,31 triệu USD, tăng 8,5% về lượng nhưng giảm 16,7% về kim ngạch so với cùng kỳ.

Trong 7 tháng đầu năm nay, xuất khẩu hạt điều tăng mạnh ở các thị trường sau: Pakistan tăng mạnh nhất 107% về lượng và tăng 86,3% về kim ngạch (đạt 29 tấn, tương đương 0,24 triệu USD); Ukraine tăng 110,9% về lượng và tăng 69,7% về kim ngạch (đạt 658 tấn, tương đương 4,91 triệu USD); Bỉ tăng 68,5% về lượng và tăng 40,3% về kim ngạch (đạt 2.842 tấn, tương đương 23,71 triệu USD); Trung Quốc tăng 58,7% về lượng và tăng 30,7% về kim ngạch (đạt 34.504 tấn, tương đương 268,27 triệu USD). Tuy nhiên, xuất khẩu sang Ấn Độ lại sụt giảm rất mạnh 41,6% về lượng và giảm 57,2% về kim ngạch, đạt 1.178 tấn, tương đương 9,58 triệu USD; sang Nam Phi cũng giảm mạnh 28,9% về lượng và giảm 50,8% về kim ngạch, đạt 444 tấn, tương đương 3,06 triệu USD.

Xuất khẩu hạt điều 7 tháng đầu năm 2019

Thị trường

7 tháng đầu năm 2019

+/- so với cùng kỳ (%)*

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

239.802

1.791.068.962

15,5

-9,67

Mỹ

79.737

586.099.280

-0,31

-23,49

Trung Quốc đại lục

34.504

268.274.160

58,71

30,73

Hà Lan

22.003

171.082.043

-10,57

-31,55

Đức

9.695

75.392.057

56,02

21,21

Anh

9.614

67.492.789

15,28

-12,48

Australia

8.615

63.882.072

29,57

3,34

Canada

6.872

54.109.736

11,27

-14,5

Thái Lan

5.565

40.525.520

14,84

-10,63

Nga

4.472

33.118.014

21,85

-4,41

Israel

4.069

32.261.907

14,43

-8,98

Italia

4.807

27.921.467

7,04

-19,69

Pháp

2.903

25.650.895

10,59

-8,47

Tây Ban Nha

3.224

24.492.932

44,64

12,5

Bỉ

2.842

23.706.282

68,46

40,32

Nhật Bản

2.120

15.912.245

9,56

-14,93

Saudi Arabia

2.149

14.619.377

 

 

Hồng Kông (TQ)

1.281

12.994.087

39,24

23,18

New Zealand

1.808

12.773.751

23,41

-3,98

Đài Loan (TQ)

1.338

10.861.091

7,21

-13,84

Ai Cập

1.313

10.519.468

 

 

Ấn Độ

1.778

9.578.686

-41,57

-57,17

U.A.E

1.180

7.415.090

-32,49

-46,63

Iraq

794

6.511.048

 

 

Philippines

843

5.300.246

-13,45

-39,83

Ukraine

658

4.906.574

110,9

69,67

Hy Lạp

600

4.484.889

60,86

22,14

Na Uy

515

3.890.565

-25,15

-43,59

Nam Phi

444

3.055.601

-28,85

-50,82

Singapore

335

2.485.164

-15,19

-35,3

Kuwait

100

893.477

 

 

Pakistan

29

244.735

107,14

86,32

 (*Tính toán từ số liệu của TCHQ)

Nguồn: VinaNet



Báo cáo phân tích thị trường