Riêng tháng 10/2019, xuất khẩu hạt điều tăng cả lượng và trị giá, tăng lần lượt 3,5% và 4,2% đạt tương ứng 44 nghìn tấn, trị giá 304,67 triệu USD.
Tuy đứng thứ 3 về sản lượng điều thô, nhưng Việt Nam đang dẫn đầu thế giới về xuất khẩu điều nhân trong 10 năm liên tiếp.
Hạt điều của Việt Nam được xuất khẩu tới 27 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó Mỹ, Trung Quốc, Hà Lan, Đức, Anh là những thị trường chủ lực. Lượng điều xuất khẩu từ các quốc gia này chiếm 65,92% tổng lượng điều xuất khẩu, trong đó xuất sang Mỹ nhiều nhất 122,59 nghìn tấn đạt 865,52 triệu USD, tăng 7,91% về lượng nhưng giảm 18,12% trị giá, giá xuất bình quân 7060,01 USD/tấn, giảm 24,12% so với cùng kỳ năm 2018. Riêng tháng 10/2019, Việt Nam cũng đã xuất sang Mỹ 13,51 nghìn tấn, trị giá 88,76 triệu USD, giảm 3,66% về lượng và giảm 2,98% trị giá, giá bình quân 7060,01 USD/tấn, tăng 0,71% so với tháng 9/2019, nếu so sánh với tháng 10/2018 thì tăng 40,19% về lượng và tăng 5,47% trị giá, giá bình quân giảm 24,76%.
Đứng thứ hai sau thị trường Mỹ là Trung Quốc lục địa với lượng xuất 58,14 nghìn tấn, trị giá 447,28 triệu USD, tăng 58,16% về lượng và tăng 36,30% trị giá so với cùng kỳ năm 2018, mặc dù giá xuất bình quân giảm 13,82% chỉ với 7692,53 USD/tấn. Riêng tháng 10/2019 cũng đã xuất sang thị trường Trung Quốc 8,42 nghìn tấn, trị giá 63,70 triệu USD, giá bình quân 7564,35 USD/tấn, tăng 8,2% về lượng, 9,59% trị giá và giá bình quân tăng 1,29% so với tháng 9/2019, nếu so sánh với tháng 10/2018 thì cũng đều tăng cả lượng và trị giá, tăng lần lượt 25,74% và 17,11% nhưng giá bình quân giảm 6,86%.
Kế đến là các thị trường Hà Lan, Đức, Anh đạt lần lượt 36,61 nghìn tấn; 14,48 nghìn tấn và 13,59 nghìn tấn, trị giá tương ứng 275,13 triệu USD; 109,22 triệu USD và 92,23 triệu USD.
Nhìn chung, 10 tháng đầu năm 2019 xuất khẩu hạt điều sang các thị trường hầu hết đều tăng về lượng, theo đó xuất sang thị trường Pakistan tăng nhiều nhất gấp hơn 2,4 lần (tức tăng 137,5%) tuy chỉ đạt 133 tấn, trị giá 1,03 triệu USD, tăng gấp 2,1 lần (tức tăng 114,34%) so với cùng kỳ năm 2018, giá xuất bình quân 7760,79 USD/tấn, giảm 9,75%. Riêng tháng 10/2019 cũng đã xuất sang Pakistan 29 tấn, trị giá 238,3 nghìn USD, giá bình quân 8217,24 USD/tấn, giảm 61,33% về lượng và 56,61% về trị giá, giá bình quân tăng 12,23% so với tháng 9/2019, so sánh với tháng 10/2018 tăng 3,57% về lượng, 6,9% trị giá và giá bình quân tăng 3,22%.
Ngược lại, xuất khẩu hạt điều sang thị trường Nam Phi và NaUy giảm mạnh, giảm lần lượt 23,59% và 22,18% tương ứng với 625 tấn và 806 tấn, kim ngạch cũng sụt giảm lần lượt 46,07% và 42,09% so với cùng kỳ.
Đáng chú ý, cơ cấu thị trường xuất khẩu điều 10 tháng đầu năm nay so với năm ngoái có thêm các thị trường như Saudi Arabia 2,94 nghìn tấn; Co Oét 144 tấn, Iraq 1,2 nghìn tấn và Ai Cập 1,5 nghìn tấn, trong đó giá bình quân xuất sang thị trường Co Oét đạt cao nhất 8776,31 USD/tấn, tiếp theo là Iraq 8074,95 USD/tấn và thấp nhất là Saudi Arabia 6534,31 USD/tấn.
Thị trường xuất khẩu hạt điều 10 tháng năm 2019
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Thị trường
|
10 tháng năm 2019
|
+/- so với cùng kỳ 2018 (%)*
|
Lượng (Tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Mỹ
|
122.595
|
865.521.535
|
7,91
|
-18,12
|
Trung Quốc
|
58.145
|
447.282.313
|
58,16
|
36,3
|
Hà Lan
|
36.615
|
275.133.289
|
3,65
|
-20,32
|
Đức
|
14.488
|
109.224.566
|
49,38
|
17,54
|
Anh
|
13.595
|
92.233.994
|
10,44
|
-15,92
|
Australia
|
13.446
|
96.067.072
|
31,05
|
4,28
|
Canada
|
10.926
|
82.531.278
|
13,41
|
-13,36
|
Thái Lan
|
8.043
|
57.728.466
|
13,84
|
-10,42
|
Italy
|
6.552
|
37.061.906
|
2,79
|
-20,18
|
Nga
|
6.042
|
43.974.394
|
16,21
|
-6,94
|
Israel
|
5.903
|
45.563.046
|
26,95
|
1,15
|
Pháp
|
4.620
|
38.271.994
|
26,92
|
0,08
|
Tây Ban Nha
|
4.552
|
34.012.160
|
42,47
|
13,57
|
Bỉ
|
3.675
|
29.873.225
|
41,95
|
16,16
|
Nhật Bản
|
3.112
|
22.656.448
|
9,23
|
-15,21
|
New Zealand
|
2.667
|
18.246.076
|
11,59
|
-14,96
|
Đài Loan
|
2.545
|
19.923.502
|
38,54
|
12,01
|
Ấn Độ
|
2.502
|
14.210.590
|
-37,9
|
-52,55
|
UAE
|
1.987
|
11.434.232
|
-20,71
|
-40,7
|
HongKong (TQ)
|
1.937
|
19.211.539
|
23,14
|
9,56
|
Philippines
|
1.281
|
7.489.612
|
-7,64
|
-38,26
|
Hy Lạp
|
1.004
|
7.386.892
|
60,13
|
28,98
|
Ukraine
|
913
|
6.765.785
|
64,21
|
37,1
|
Na Uy
|
806
|
5.921.565
|
-25,58
|
-42,09
|
Nam Phi
|
625
|
4.221.154
|
-23,59
|
-46,07
|
Singapore
|
514
|
3.800.778
|
-8,21
|
-30,48
|
Pakistan
|
133
|
1.032.185
|
137,5
|
114,34
|
Hương Nguyễn (theo VITIC)
Nguồn: VinaNet