Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Năm 2019 lượng hạt điều xuất khẩu tăng mạnh nhưng giá và kim ngạch giảm
30 | 01 | 2020
Năm 2019, cả nước xuất khẩu 455.563 tấn hạt điều, thu về 3,29 tỷ USD, tăng 22% về lượng nhưng giảm 2,3% về kim ngạch so với năm ngoái.

Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 12/2019 lượng xuất khẩu hạt điều tăng nhẹ 3,4% so với tháng 11/2019 và tăng 2,2% về kim ngạch, đạt 42.522 tấn, tương đương 298,61 triệu USD.

Giá hạt điều xuất khẩu trong tháng 12/2019 giảm 1,2% so với giá xuất khẩu tháng 11/2019, đạt 7.022,6 USD/tấn.

Tính trung bình trong cả năm 2019, cả nước xuất khẩu 455.563 tấn hạt điều, thu về 3,29 tỷ USD, tăng 22% về lượng nhưng giảm 2,3% về kim ngạch so với năm ngoái; giá xuất khẩu hạt điều đạt trung bình 7.219 USD/tấn, giảm 20% so với năm 2018.

Hạt điều của Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ nhiều nhất, chiếm gần 32,3% trong tổng lượng và chiếm 31,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước, với 147.322 tấn, tương đương 1,03 tỷ USD, tăng 11,1% về lượng nhưng giảm 15,1% về kim ngạch so với năm 2018.

Thứ 2 là thị trường EU chiếm trên 23% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 104.818 tấn, tưowng đương 762,51 triệu USD, tăng 16,7% về lượng nhưng giảm 6,9% về kim ngạch.

Tiếp đến thị trường Trung Quốc chiếm 16,9% trong tổng lượng và chiếm 18% tổng kim ngạch, đạt 76.788 tấn, tương đương 590,42 triệu USD, tăng mạnh 48% về lượng và tăng 30,6% về kim ngạch.

Nhìn chung trong năm 2019, xuất khẩu hạt điều sang hầu hết các thị trường tăng về khối lượng nhưng giá giảm ở tất cả các thị trường nên kim ngạch xuất khẩu cũng sụt giảm ở đa số các thị trường; Tuy nhiên, xuất khẩu vẫn tăng mạnh cả về lượng và kim ngạch ở một số thị trường sau: Pakistan tăng mạnh nhất 207,1% về lượng và tăng 172,6% về kim ngạch (đạt 172 tấn, tương đương 1,31 triệu USD); Ukraine tăng 49,9% về lượng và tăng 27% về kim ngạch (đạt 1.150 tấn, tương đương 8,38 triệu USD); Đức tăng 51,6% về lượng và tăng 21% về kim ngạch (đạt 17.562 tấn, tương đương 131,29 triệu USD. Tuy nhiên, xuất khẩu sang Ấn Độ lại sụt giảm rất mạnh 37,5% về lượng và giảm 48,9% về kim ngạch, đạt 2.983 tấn, tương đương 17,81 triệu USD; U.A.E giảm 24,9% về lượng và giảm 42,6% về kim ngạch, đạt 2.356 tấn, tương đương 13,6 triệu USD.

Xuất khẩu hạt điều năm 2019

(Theo số liệu của TCHQ công bố ngày 13/1/2020)

ĐVT: USD

 

Thị trường

Năm 2019

So với năm 2018 (%)

Tỷ trọng trị giá (%)

Lượng

(tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

455.563

3.288.716.886

21,97

-2,31

100

Mỹ

147.322

1.027.816.519

11,14

-15,1

31,25

EU

104.818

762.511.575

16,68

-6,86

23,19

Trung Quốc đại lục

76.788

590.423.380

47,99

30,6

17,95

Hà Lan

46.482

347.478.476

5,39

-15,97

10,57

Đức

17.562

131.287.155

51,58

20,98

3,99

Australia

15.832

112.070.863

25,63

1,1

3,41

Anh

16.572

110.807.085

11,62

-13,96

3,37

Canada

12.816

98.079.991

15,93

-9,12

2,98

Đông Nam Á

11.697

82.074.816

10,79

-12,6

2,5

Thái Lan

9.584

68.864.127

14,79

-7,51

2,09

Israel

7.025

53.205.703

20,93

-2,54

1,62

Nga

6.975

50.358.399

3,35

-15,09

1,53

Pháp

5.727

47.158.708

32,78

6,3

1,43

Italia

7.855

44.143.925

6,6

-15,24

1,34

Tây Ban Nha

5.231

38.848.831

38,39

12,12

1,18

Bỉ

4.321

34.915.373

43,03

18,16

1,06

Nhật Bản

3.705

26.897.776

7,24

-14,74

0,82

Đài Loan (TQ)

3.262

25.717.561

33,63

11,03

0,78

Hồng Kông (TQ)

2.522

24.940.992

16,44

3,22

0,76

Saudi Arabia

3.718

24.140.952

 

 

0,73

New Zealand

3.194

21.769.821

12,35

-12,96

0,66

Ấn Độ

2.983

17.812.892

-37,49

-48,92

0,54

Ai Cập

1.755

14.158.103

 

 

0,43

U.A.E

2.356

13.598.838

-24,9

-42,58

0,41

Iraq

1.392

11.289.956

 

 

0,34

Ukraine

1.150

8.375.858

49,93

27

0,25

Philippines

1.443

8.294.333

-3,99

-35,21

0,25

Hy Lạp

1.068

7.872.022

31,69

9,51

0,24

Na Uy

974

7.067.565

-17,53

-35,42

0,21

Nam Phi

770

5.174.509

-12,8

-37,68

0,16

Singapore

670

4.916.356

-5,1

-26,07

0,15

Kuwait

204

1.741.463

 

 

0,05

Pakistan

172

1.312.510

207,14

172,55

0,04

 Nguồn: VITIC



Báo cáo phân tích thị trường