Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Sản lượng chè của Sri Lanka giảm 9,5% trong tháng 9/2007
02 | 11 | 2007
Uỷ ban chè Sri Lankan cho biết sản lượng chè của nước này giảm 9,5% trong tháng 9/2007 so với tháng 9/2006. Cụ thể, sản lượng chè giảm còn 25,4 triệu kg so với 28,02 triệu trong tháng 9/2006. Ủy ban này nói những ảnh hưởng lâu dài của cuộc bãi công hồi năm ngoái đã kéo theo sản lượng giảm từ tháng 1 năm nay.

H.D Hemarathna giám đốc của ủy ban này cho biết việc sử dụng ít phân bón là một trong những nguyên nhân gây giảm sản lượng. Ông nói thêm rằng giá phân bón cao là nguyên nhân dẫn đến sử dụng ít phân bón. Phân hóa học sử dụng ở Sri Lankan có nguồn gốc từ các sản phẩm dầu mỏ- hầu hết được nhập khẩu.

Ủy ban chè cho rằng sản lượng chè năm nay thấp hơn so với năm 2006 do ảnh hưởng của cuộc bãi công, giảm sử dụng phân bón trong các tháng trước đây và hạn hán trong các vùng đất thấp. Tổng sản lượng chè đã giảm 7,8% còn 219,43 triệu kg trong 9 tháng đầu năm 2007.

Khoảng cách giữa sản lượng năm ngoái và năm nay đang thu hẹp nhờ sự cải tiến, ông Hemarathna dự đoán sản lượng trong cả năm có thể đạt khoảng 300-305 triệu kg. Hòn đảo này sản xuất 310,8 triệu kg trong năm 2006.

Thu hoạch chè của Sri Lanka năm 2005 đạt kỷ lục là 317,2 triệu kg làm cho nước này trở thành nước sản xuất chè lớn thứ 4 thế giới sau Trung Quốc, Ấn Độ và Kê-ni-a và đứng thứ 2 về xuất khẩu chè sau Kê-ni-a trong năm đó.

Tuy nhiên, Uỷ ban nước này hy vọng doanh thu sẽ đạt ở mức cao kỷ lục chưa từng có trong năm 2007 do giá tăng trên thị trường thế giới. Một cuộc bãi công đòi tiền lương của 400.000 công nhân chè của hòn đảo này hồi năm ngoái làm giảm sản lượng chè 4 tháng đầu năm 2007.

Chè là một trong những nguồn thu ngoại tệ chính của Sri Lanka cùng với ngành du lịch và dệt may. Chè mang lại hơn 600 triệu USD trong năm 2006 trong khi ngành du lịch chỉ khoảng 450 triệu USD.


Bảng dưới đây cho thấy sản lượng chè của Sri Lanka (bằng kg):


Tháng 9 /2007
Tháng 9 /2006
Tháng 1-9/2007
Tháng 1-9/2006
Trồng ở vùng cao
4.560.946
6.619.340
52.224.316
59.551.757
Trồng ở vùng trung du
4.112.779
3.715.467
39.315.301
39.989.555
Trồng ở vùng đất thấp
16.686.088
17.687.612
127.893.520
138.571.700
Tổng
25.359.813
28.022.428
219.433.


Nguồn: thongtinthuongmaivietnam
Báo cáo phân tích thị trường