Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Tình hình xuất khẩu chè tháng 11 và 11 tháng năm 2007
15 | 01 | 2008
Tháng 11/07, lượng chè xuất khẩu cả nước đạt 11.210 tấn với trị giá 14,92 triệu USD, tăng 3,63% về lượng và tăng 4,42% về trị giá so với tháng 10/07; tăng 8,4% về lượng và tăng 16,25% về trị giá so với tháng 11/06. Tổng lượng chè xuất khẩu 11 tháng năm 2007 đạt 102.840 tấn với trị giá 116 triệu USD, tăng 8,4% về lượng và tăng 16,25% về trị giá so với cùng kỳ năm 2006.

Tin trong nước và thế giới

Giá chè Kênya tiếp tục tăng

Kết thúc phiên giao dịch trung tuần tháng 12/07, giá chè Kênya đã tăng so với phiên giao dịch tuần trước do lo sợ tình trạng hạn hán và giảm sản lượng vào đầu năm sau.

Hiệp hội môi giới chè Châu Phi (ATB) cho biết, trung tuần tháng 12/07 này đã có khoảng 127.505 bao chè được chào bán, trong đó khối lượng thu hồi là 3.040 bao. Tại phiên giao dịch tuần trước, đã có khoảng 128.169 bao chè được chào bán và khối lượng thu hồi là 7.700 bao.

Robert Mwatha- một khách hàng cho biết, do lo ngại tình trạng hạn hán vào đầu năm tới sẽ làm giảm sản lượng, vì thế khách hàng đã tiến hành mua vào.

Giá các loại chè hảo hạng BP1s đã được bán ở mức giá 3.080- 3.560 USD/tấn tăng so với mức 2.850- 3.560 USD/tấn của phiên tuần trước.

Giá các loại chè BF1s cũng tăng lên mức 1.930- 2.320 USD/tấn so với mức 1.830- 2.340 USD/tấn của tuần trước.

Công ty xuất khẩu James Finlay cho biết, trung tuần tháng 12/07 này các nhà đóng gói Ai cập đã mua nhiều chè hơn, các nhà đóng gói Pakistan, Afghanistan, Vương Quốc Anh và Sudan cũng hoạt động khá tích cực.

Kênya là một trong 3 ước sản xuất chè đen lớn nhất thế giới cùng với ấn Độ và Sri Lanka.

Giá chè Băngladesh giảm do nhu cầu giảm

Cũng tại trung tuần tháng 12/07 này, giá trung bình các loại chè Bănglađét đã giảm 1,51% xuống còn 85,17 taka/kg (1.240 USD/tấn) do nhu cầu giảm.

Đã có ít nhất 167 nghìn tấn chè được bán tại phiên đấu giá tuần này, với tỷ lệ thu hồi là 15,28%.

Nhu cầu mua giảm đã khiến giá giảm khi các khách hàng đến từ Cộng đồng các quốc gia độc lập vắng mặt trong ngày giao dịch cuối của trung tuần tháng 12/07.

Dự kiến phiên giao dịch tuần sau sẽ được tiến hành vào ngày 1/1/2008, sau ngày lễ Hiến sinh của người hồi giáo, với khối lượng chào bán ước đạt 182 nghìn tấn.

Dưới đây là kết quả của phiên giao dịch trung tuần tháng 12/07 này.

(đơn vị tính: taka/kg)

(1USD= 68,60 taka)

Loại chè
Mức dao động giá
Loại chè
Mức dao động giá
Bold/Large Brokens
75,00 - 78,00
Medium Fannings
81,50 - 82,50
Medium Brokens
78,00 - 82,00
Plain Fannings
74,00 - 76,00
Small Brokens
82,00 - 87,00
DUST
Plain Brokens
67,00 - 73,00
Pekoe Dust
73,00 - 86,00
FANNINGS
Red Dust
70,00 - 95,50
Best Fannings
85,00 - 91,00
Dust
72,00 - 96,00
Good Fannings
83,00 - 84,50
Churamoni Dust
72,00 - 159,00

Tình hình xuất khẩu

Tháng 11/07, lượng chè xuất khẩu cả nước đạt 11.210 tấn với trị giá 14,92 triệu USD, tăng 3,63% về lượng và tăng 4,42% về trị giá so với tháng 10/07; tăng 8,4% về lượng và tăng 16,25% về trị giá so với tháng 11/06. Tổng lượng chè xuất khẩu 11 tháng năm 2007 đạt 102.840 tấn với trị giá 116 triệu USD, tăng 8,4% về lượng và tăng 16,25% về trị giá so với cùng kỳ năm 2006.

Lượng chè xuất khẩu qua các tháng (đvt tấn)

Kim ngạch xuất khẩu chè qua các tháng (triệu USD)

Cơ cấu chủng loại chè xuất khẩu tháng 11 năm 2007

Tháng 11/07, lượng chè đen xuất khẩu đã giảm 0,25% nhưng trị giá thì vẫn tăng nhẹ (0,62%) so với tháng 10/07. Trong khi đó, lượng xuất khẩu chè xanh tăng cả về lượng (3,7%) và trị giá (4,68%) so với tháng trước.

Nhưng đáng chú ý là lượng chè nhài xuất khẩu giảm mạnh 20,72% về lượng và giảm 30,93% về trị giá so với tháng 10/07. Ngược lại, xuất khẩu chè vàng lại tăng rất mạnh đạt 230 tấn với trị giá trên 227 nghìn USD. Chè lên men cũng tăng lượng xuất khẩu đạt 75 tấn với trị giá 116 nghìn USD.

Chủng loại chè xuất khẩu tháng 11/2007

Chủng loại
Thị trường chính
Tháng 11/07
So T10/07
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng (%)
Trị giá (%)
chè đen

Trung Quốc, Nga, Đài Loan, ả Rập Xê út, Pakixtan, ,Ba Lan, Mỹ, Anh, Đức, Thổ Nhĩ Kỳ, Ukraina, Hà Lan, Malaysia, Xri Lanca, Canada, Gioocdani, Inđônêxia, Iran, ấn Độ, Ixraen, Tây Ban Nha, Singapore, Afgakistan, Chilê, Uzbekistan, Băng Đảo, Australia, Bỉ, Nhật Bản

5.757
6.920.358
-0,25
0,62
chè xanh

Pakixtan, Afgakistan, ả Rập Xê út, Inđônêxia, Đài Loan, Trung Quốc, Singapore, Philipine, Đức, Thái Lan, Hà Lan, Anh, Nga, Pháp, Italy, Australia, Nhật Bản

4.114
6.035.565
3,70
4,66
chè nhài
Đài Loan, Inđônêxia
291
305.070
-20,72
-30,93
chè vàng
Trung Quốc, Đài Loan
230
227.008
2.692,35
2.874,15
loại khác
Trung Quốc, Đài Loan, Xri Lanca, Nhật Bản, Pakixtan
100
160.641
-71,57
-71,69
chè lên men
Đài Loan
75
115.885
284,59
116,21
chè ô long
Đài Loan
61
236.707
-2,79
-12,06
chè trắng
Hà Lan
1
1.071
-34,64
-86,2


Nguồn: http://thongtinthuongmaivietnam.vn
Báo cáo phân tích thị trường