Theo như quy luật, tháng 11 hàng năm là tháng giảm kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam. Tới đây trong tháng 1 và tháng 2 năm 2008, xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sẽ tiếp tục tăng so với cùng kỳ năm trước nhưng vẫn sẽ là những tháng đạt kim ngạch xuất khẩu thấp nhất trong năm. Trái ngược với lượng thủy sản xuất khẩu trong 2 tháng đầu năm thì nhu cầu tiêu dùng thủy sản nội địa lại tăng mạnh nhất trong năm do đây là thời gian tết cổ truyền của người Việt Nam diễn ra. Năm nay, nhu cầu tiêu dùng mặt hàng thủy sản sẽ tăng mạnh đặc biệt là trong tháng 1 và tháng 2/2008. Nguyên nhân do, thu nhập bình quân theo đầu người tăng, là thời gian diễn ra Tết cổ truyền và có nhiều lễ hội đầu năm, thuỷ sản đang là thực phẩm được nhiều gia đình ưa thích vì giá trị dinh dưỡng, độ an toàn và giá cả hợp lý.
Ước tính xuất khẩu thủy sản của Việt Nam năm 2007 đạt khoảng 3,8 tỷ USD, tăng 5,6% so với kế hoạch đặt ra. Theo như dự báo của các chuyên gia xuất khẩu thủy sản của Việt Nam năm 2008 sẽ đạt 4,1 tỷ USD.
Như vậy, năm 2007 là năm thành công đối với hoạt động xuất khẩu thủy sản của nước ta. Toàn ngành thủy sản đã vượt qua những bất lợi về thời tiết, môi trường trong nuôi trồng cùng với những rào cản kỹ thuật từ thị trường các nước để đưa kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt gần 3,8 tỉ USD, vượt mục tiêu đề ra và tăng 12,9% so với năm 2006. Cơ cấu thị trường xuất khẩu ngày càng đa dạng, cho thấy sự tích cực trong việc mở rộng thị trường của các doanh nghiệp thủy sản và những ảnh hưởng tốt của công tác xúc tiến thương mại trong năm qua.
Nhu cầu và dự báo: Năm 2008, nhu cầu tiêu thụ thủy sản trên thị trường quốc tế sẽ tiếp tục tăng, đặc biệt là tại các thị trường trọng điểm như EU, Nhật Bản và Mỹ. Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội để nâng cao kim ngạch, đạt và vượt mục tiêu 4 tỷ USD đã đề ra. Tuy nhiên, do tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2008 được dự báo sẽ chậm lại so với năm 2007, người tiêu dùng tiếp tục có xu hướng tìm kiếm các sản phẩm giá rẻ nên hoạt động xuất khẩu sẽ gặp khó khăn nhất định, trong đó đáng chú ý là xuất khẩu sản phẩm chủ lực là tôm sú sê gặp phải áp lực cạnh tranh khá cao từ các sản phẩm tôm thẻ chân trắng có giá thấp hơn. Do vậy, cần chú trọng hơn nữa tới việc đa dạng cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến để tăng giá trị.
Cơ cấu mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam tháng 11/2007
Cơ cấu mặt hàng: Cá đông lạnh vẫn là nhóm hàng xuất khẩu đứng đầu về lượng chiếm 49,19% về lượng và 31,55% về kim ngạch. Sau đó là tôm đông lạnh chiếm 20,69% về lượng và 44,86% về kim ngạch. Thứ ba là chả cá chiếm 8,27% về lượng và 2,94% về kim ngạch. Thứ tư là mực đông lạnh chiếm 5,14% về lượng và 5,34% về kim ngạch. Bạch tuộc đông lạnh đứng thứ 5 vè lượng chiếm 3,80% về lượng và 2,52% về kim ngạch. Tiếp theo là cá đóng hộp, cá khô, ếch đông lạnh, mực khô...
10 mặt hàng thủy sản xuất khẩu đạt kim ngạch xuất khẩu thủy sản lớn nhất của Việt Nam trong tháng 11/2007 không có gì thay đổi so với tháng 10/2006. 10 nhóm hàng này sẽ là 10 mặt hàng xuất khẩu đạt kim ngạch cao nhất trong năm 2008.
Cá đông lạnh: Cá tra, basa chiếm tới 82,6% về khối lượng
Theo số liệu thống kê, tháng 11/2007, xuất khẩu nhóm hàng cá đông lạnh của Việt Nam đạt 40,7 nghìn tấn với kim ngạch đạt 106,8 triệu USD, giảm 20,4% về lượng và 16,06% về kim ngạch so với tháng 10/2007, tăng 19,74% về lượng và 18,78% về kim ngạch so với tháng 11/2006. Cá tra, basa vẫn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nhóm hàng này, chiếm tới 82,63% về lượng và 76,83% về kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng cá đông lạnh trong tháng. Mặt hàng cá tra là mặt hàng khẩu chủ yếu chiếm 78,54% về lượng và 73,03% về kim ngạch. Cá basa chỉ chiếm 4,09% về lượng và 3,81% về kim ngạch xuất khẩu của nhóm này. Ngoài ra còn một số mặt hàng khác như cá ngừ đông lạnh chiếm 3,02% về lượng và 4,79% về kim ngạch, cá cờ chiếm 1,40% về lượng và 2,58% về kim ngạch…
Cơ cấu thị trường: Trong tháng 11/2007, xuất khẩu mặt hàng này tới hầu hết các thị trường lớn đều giảm khá với tháng 10/2007 và so với cùng kỳ năm 2006. Riêng xuất khẩu nhóm hàng này tới Ucraina tiếp tục tăng mạnh so với cùng kỳ nhưng lại giảm so với tháng 10/2007, cụ thể là tăng 470,13% về lượng và 437,32% về kim ngạch so với tháng 11/2006 và giảm 29,4% về lượng và 28,46% về kim ngạch so với tháng 10/2007.
Dự báo, lượng xuất khẩu nhóm hàng này trong 2 tháng đầu năm tới sẽ giảm, chỉ đạt mức 25 đến 30 nghìn tấn/tháng và rồi sẽ tăng trở lại trong từ tháng 3 và tháng 4.
Thị trường xuất khẩu cá tươi, ướp đá, đông lạnh của Việt Nam tháng 11/2007
Thị trường | Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Thị trường | Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) |
Tổng cộng | 40.766,8 | 106.843.975 | EU | 15.881,6 | 45.393.463 |
Nga | 4.217,8 | 7.370.400 | ASEAN | 3.256,3 | 7.517.646 |
Hoa Kỳ | 2.471,2 | 8.109.754 | Ucraina | 2.118,0 | 3.561.626 |
Mêhicô | 1.625,6 | 4.719.092 | Hồng Kông | 1.477,4 | 2.998.060 |
Ôxtrâylia | 1.419,7 | 4.950.762 | Nhật Bản | 1.391,2 | 5.822.724 |
Ai Cập | 1.177,6 | 2.896.958 | UAE | 1.122,4 | 2.607.729 |
Canada | 801,2 | 2.450.802 | Hàn Quốc | 645,4 | 1.289.969 |
Trung Quốc | 549,2 | 999.490 | Đài Loan | 384,9 | 521.074 |
Đôminica | 247,1 | 501.737 | Li Băng | 193,5 | 515.875 |
Algiêri | 181,9 | 395.730 | Thuỵ Sỹ | 159,8 | 496.515 |
Colômbia | 141,3 | 425.910 | Bêlarút | 123,0 | 243.029 |
Gioócđani | 98,0 | 248.650 | Oman | 78,1 | 152.550 |
Guam | 78,0 | 115.440 | Nigeria | 77,5 | 110.000 |
Israel | 71,5 | 221.151 | Croatia | 69,5 | 184.845 |
Soadilơn | 67,3 | 207.703 | Môritiutx | 63,3 | 166.334 |
Samoa | 58,7 | 291.354 | Na Uy | 53,9 | 171.280 |
Cô Oét | 51,0 | 129.210 | Costa Rica | 45,2 | 149.874 |
Achentina | 41,0 | 106.600 | Puerto Rico | 37,4 | 136.380 |
Nam Phi | 34,5 | 73.925 | Reunion | 33,5 | 146.907 |
Tokelau | 28,0 | 40.040 | Iran | 25,2 | 15.890 |
Georgia | 25,0 | 41.483 | Montenegro | 25,0 | 57.000 |
CH Moldova | 25,0 | 42.000 | Máccêđônia | 23,0 | 47.840 |
Qatar | 22,0 | 61.600 | Braxin | 19,2 | 62.101 |
Guatêmala | 11,0 | 26.950 | Cuba | 10,0 | 19.559 |
Bahamát | 9,1 | 28.965 | | | |
Tôm đông lạnh: Lượng xuất khẩu tăng song giá xuất khẩu trung bình lại giảm so với cùng kỳ năm 2007.
Theo số liệu thống kê, xuất khẩu tôm đông lạnh của Việt Nam trong tháng 11/2007, đạt 17,15 nghìn tấn với trị giá xuất khẩu đạt 152 triệu USD, giảm 1,32% về lượng và 4,4% về kim ngạch với tháng 10/2007, tăng 20,14% về lượng và 16,83% về kim ngạch với tháng 11/2006. Lượng tôm đông lạnh trong tháng 11/2007, tăng khá so với cùng kỳ năm 2006 nhưng giá xuất khẩu trung bình lại giảm chỉ đạt 8,94 USD/Kg, giảm 0,29 USD/Kg so với tháng 10/2007 và 0,33 USD/Kg. Nguyên nhân là do lượng tôm thẻ đông lạnh xuất khẩu của Việt Nam tăng và tôm sú cỡ nhỏ xuất khẩu tăng tới các thị trường lớn như Hoa Kỳ và Nhật Bản.
Về cơ cấu thị trường: Trong tháng 11/2007, Nhật Bản là thị trường xuất khẩu tôm lớn nhất của Việt Nam, chiếm 36,02% về lượng và 34,98% về kim ngạch xuất khẩu tôm đông lạnh của Việt Nam. Sau đó là Hoa Kỳ chiếm 21,04% về lượng và 27,35% về kim ngạch, EU chiếm 14,54% về lượng và 11,52% về kim ngạch. Hàn Quốc, Đài Loan, Canada,Hồng Kông, ASEAN lần lượt là những thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam sau đó.
Dự báo lượng tôm đông lạnh xuất khẩu của Việt Nam sẽ giảm trong thời gian tới, giá xuất khẩu trung bình mặt hàng này sẽ duy trì ở mức trên 9 USD/Kg trong những tháng đầu năm 2008.
Thị trường xuất khẩu tôm đông lạnh của Việt Nam tháng 11/2007
Thị trường | Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Thị trường | Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) |
Tổng cộng | 17.147,3 | 151.914.897 | Nhật Bản | 6.176,6 | 53.144.150 |
Hoa Kỳ | 3.608,2 | 41.543.242 | EU | 2.493,0 | 17.500.484 |
Hàn Quốc | 2.119,6 | 18.091.279 | Đài Loan | 800,9 | 5.634.158 |
ASEAN | 418,0 | 2.623.512 | Canada | 344,6 | 3.706.280 |
Hồng Kông | 298,5 | 2.398.107 | Ôxtrâylia | 274,9 | 2.399.472 |
Trung Quốc | 164,8 | 1.013.058 | Thuỵ Sỹ | 109,2 | 1.201.174 |
New Zealand | 60,8 | 453.939 | Nga | 55,4 | 452.149 |
Li Băng | 49,1 | 345.569 | Israel | 39,0 | 282.426 |
Môritiutx | 22,0 | 98.120 | UAE | 21,6 | 225.521 |
Nam Phi | 17,6 | 58.608 | Oman | 16,6 | 29.931 |
Reunion | 16,3 | 203.188 | CH Trung Phi | 14,9 | 229.202 |
Ai Cập | 8,6 | 102.484 | Guam | 6,9 | 55.397 |
Bacbađốt | 6,3 | 87.923 | Cô Oét | 3,7 | 35.526 |
Mực đông lạnh: Dự báo, giá xuất khẩu trung bình sẽ tiếp tục tăng trong năm 2008
Tháng 11/2007, tổng lượng mực đông lạnh xuất khẩu của Việt Nam đạt 4,2 nghìn tấn với kim ngạch đạt 18,1 triệu USD, giảm 1,1% về lượng và tăng 1,6% về kim ngạch so với tháng 10/2007, giảm 7,7% về lượng và 2% về kim ngạch so với tháng 11/2006.
EU và Hàn Quốc là hai thị trường nhập khẩu mực đông lạnh của Việt Nam trong tháng 11/2007 tăng mạnh so với tháng 10/2007 và tháng 11/2006. EU tăng 7,78% về lượng và 17,30% về kim ngạch so với tháng 10/2007, tăng 11,39% về lượng và tăng 46,03% kim ngạch so với cùng kỳ. Hàn Quốc tăng 99,92% về lượng và 131,97% về kim ngạch so với tháng 11/2006, tăng 6,23% về lượng và 10,58% về kim ngạch so với tháng 10/2007.
Nhật Bản và Đài Loan là hai thị trường nhập khẩu mực đông lạnh của Việt Nam giảm so với cả cùng kỳ và so với tháng 10/2007. Nhật Bản giảm 35,3% về lượng và 32,2% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2006, giảm 24% về lượng và 21,2% về kim ngạch so với tháng 10/2007. Đài Loan giảm 60,9% về lượng và 53,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2006, giảm 33,7% về lượng và 17,2% về kim ngạch so với tháng 10/2007. Theo như nhận định của nhiều doanh nghiệp thời gian tới có nhiều nhân tố thuận lợi tác động tới việc xuất khẩu mặt hàng nay của Việt Nam.
Giá xuất khẩu trung bình mặt hàng này tăng từ 4,16 USD/Kg trong tháng 10/2007 lên 4,39 USD/Kg so với tháng 11/2007, tăng 0,519 USD/Kg so với cùng kỳ năm 2006. Dự báo giá xuất khẩu trung bình mặt hàng này trong năm 2008 sẽ tiếp tục tăng ở mức cao có thể là trên 4,5 USD/Kg.
Thị trường xuất khẩu mực đông lạnh của Việt Nam tháng 11/2007
Thị trường | Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Thị trường | Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) |
Tổng cộng | 4.256,5 | 18.079.074 | EU | 1.865,9 | 7.692.042 |
Nhật Bản | 863,5 | 5.526.469 | Hàn Quốc | 840,9 | 2.604.353 |
Đài Loan | 192,5 | 503.856 | Hoa Kỳ | 126,0 | 529.809 |
Ôxtrâylia | 115,0 | 298.869 | Hồng Kông | 92,1 | 371.350 |
Canada | 45,3 | 160.135 | ASEAN | 35,0 | 129.155 |
Israel | 22,0 | 83.140 | Đôminica | 20,8 | 59.015 |
Thuỵ Sỹ | 17,8 | 43.814 | Trung Quốc | 12,3 | 48.188 |
Ai Cập | 5,0 | 20.700 | Li Băng | 1,8 | 6.151 |
Cô Oét | 0,6 | 2.028 | | | |
Bạch tuộc đông lạnh: Khối lượng xuất khẩu tiếp tục giảm
Tháng 11/2007, xuất khẩu bạch tuộc đông lạnh của Việt Nam giảm 18,2% về lượng và 13,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2006, giảm 3,2% về lượng và 2,7% về kim ngạch so với tháng 10/2007. Tổng lượng xuất khẩu trong tháng này đạt 3,15 nghìn tấn với kim ngạch đạt 8,5 triệu USD.
Theo số liệu thống kê, giá xuất khẩu trung bình bạch tuộc đông lạnh của Việt Nam trong tháng 11/2007 đạt 2,63 USD/Kg, giảm nhẹ (0,06 USD/Kg) so với tháng 10/2006. Dự báo giá xuất khẩu mặt hàng này sẽ ổn định trong thời gian tới.
Hàn Quốc, Nhật Bản, EU và Hoa Kỳ là ba nhà nhập khẩu chính mặt hàng này của Việt Nam trong tháng 11/2007. Hàn Quốc chiếm 53,15%, Nhật Bản chiếm 22,86%, EU chiếm 14,63%, Hoa Kỳ chiếm 2,94% về lượng bạch tuộc đông lạnh xuất khẩu của Việt Nam.
Dự báo, những 3 tháng đầu năm 2008 lượng xuất khẩu trung bình mặt hàng này sẽ chỉ đạt ở mức 2,5 nghìn tấn/tháng.
Thị trường xuất khẩu bạch tuộc đông lạnh của Việt Nam tháng 11/2007
Thị trường | Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Thị trường | Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) |
Tỏng cộng | 3.149,7 | 8.516.944 | Hàn Quốc | 1.673,9 | 4.009.691 |
Nhật Bản | 720,1 | 2.602.179 | EU | 460,7 | 1.133.266 |
Hoa Kỳ | 92,7 | 218.762 | Trung Quốc | 44,8 | 89.152 |
Ôxtrâylia | 43,7 | 121.548 | Hồng Kông | 28,6 | 92.646 |
Đài Loan | 27,0 | 65.947 | Li Băng | 23,5 | 60.630 |
ASEAN | 15,6 | 66.894 | Cuba | 10,0 | 21.954 |
Môritiutx | 9,0 | 34.275 | | | |
Chả cá xuất khẩu sẽ tăng mạnh trong thời gian tới
Theo số liệu thống kê, xuất khẩu chả cá của Việt Nam trong tháng 11/2007 đạt 6,85 nghìn tấn với kim ngạch đạt 9,95 triệu USD, tăng 8,62% về lượng và 12,76% về kim ngạch so với tháng 10/2007, tăng 8,96% về lượng và 23,77% về kim ngạch so với tháng 11/2006. Hàn Quốc, Nhật Bản, EU, ASEAN vẫn là những thị trường xuất khẩu chính của mặt hàng này. Trong tháng 11/2007, EU đang là thị trường nhập khẩu mặt hàng này tăng mạnh nhất tăng tới 217,35% về lượng và 207% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2006. Trong khi đó xuất khẩu tới thị trường lớn nhất là Hàn Quốc lại giảm 21% về lượng và 17,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2006.
Xu hướng tiêu dùng chả cá tại thị trường EU đang tăng mạnh, dự báo năm 2008 EU có thể là thị trường xuất khẩu chả cá lớn nhất của Việt Nam vượt qua Hàn Quốc và Nhật Bản.
Thị trường xuất khẩu chả cá của Việt Nam tháng 11/2007
Thị trường | Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Thị trường | Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) |
Tổng cộng | 6.855,2 | 9.954.773 | Hàn Quốc | 2.523,5 | 2.748.227 |
Nhật Bản | 2.021,6 | 3.252.218 | EU | 832,0 | 1.446.037 |
ASEAN | 417,5 | 619.357 | Đài Loan | 356,6 | 549.268 |
Nga | 350,0 | 684.500 | Ucraina | 185,0 | 300.900 |
Ôxtrâylia | 67,4 | 131.386 | Trung Quốc | 44,0 | 65.800 |
Hoa Kỳ | 22,6 | 84.082 | Bêlarút | 19,5 | 28.275 |
Hồng Kông | 10,9 | 33.099 | Canada | 4,7 | 11.625 |
Thị trường xuất khẩu mặt hàng thủy sản đóng hộp của Việt Nam tháng 11/2007
Thị trường | Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Thị trường | Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) |
Tổng cộng | 3.235,6 | 14.811.875 | Hoa Kỳ | 1.742,8 | 8.906.647 |
EU | 402,1 | 2.701.416 | ASEAN | 274,4 | 633.951 |
Ghana | 167,5 | 188.937 | Đài Loan | 132,3 | 369.046 |
Hồng Kông | 68,2 | 220.964 | Li Băng | 66,8 | 173.653 |
Croatia | 66,6 | 150.765 | Ôxtrâylia | 55,0 | 386.787 |
Irắc | 51,2 | 62.799 | Nhật Bản | 47,5 | 173.902 |
Máccêđônia | 44,4 | 76.842 | Cô Oét | 31,9 | 91.000 |
Canada | 23,9 | 337.350 | Costa Rica | 15,2 | 62.799 |
Xu Đăng | 14,5 | 40.755 | Công gô | 12,3 | 41.972 |
Na Uy | 9,3 | 36.248 | New Zealand | 7,0 | 99.281 |
UAE | 1,3 | 29.739 | A-rập Xêút | 0,8 | 10.012 |
Như vậy, tốc độ xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam trong tháng 11/2007 đã giảm trong biểu đồ xuất khẩu thủy sản, đi theo đúng quy luật và chu kỳ xuất khẩu thủy sản hàng năm. Dự báo trong 2 tháng tới xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sẽ chỉ đạt ở mức thấp nhưng vẫn tăng so với cùng kỳ năm trước đó.
Thị trường xuất khẩu các mặt hàng thủy sản khác của Việt Nam tháng 11/2007
Mặt hàng | Thị trường | Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Mặt hàng | Thị trường | Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) |
Nghêu đông lạnh | EU | 906,6 | 1.670.847 | Ghẹ đông lạnh | Hoa Kỳ | 186,0 | 1.640.267 |
Hoa Kỳ | 130,0 | 345.895 | Hàn Quốc | 180,3 | 564.161 |
Nhật Bản | 69,2 | 366.234 | Nhật Bản | 76,6 | 477.505 |
Ôxtrâylia | 61,1 | 110.759 | EU | 68,3 | 369.818 |
Hàn Quốc | 48,3 | 70.206 | Đài Loan | 62,5 | 145.160 |
ASEAN | 11,8 | 21.973 | ASEAN | 31,9 | 223.580 |
Sò đông lạnh | EU | 79,1 | 149.431 | Ôxtrâylia | 18,4 | 115.326 |
Hàn Quốc | 71,0 | 231.639 | Hồng Kông | 2,6 | 14.700 |
ASEAN | 55,7 | 57.465 | Israel | 1,2 | 5.520 |
Hoa Kỳ | 42,0 | 105.021 | Ruốc | Hàn Quốc | 157,3 | 53.022 |
Đài Loan | 36,9 | 67.620 | Đài Loan | 21,7 | 21.020 |
Ôxtrâylia | 10,3 | 49.992 | Nhật Bản | 16,0 | 59.100 |
Hồng Kông | 4,0 | 18.540 | Hồng Kông | 1,0 | 6.900 |
Canada | 3,0 | 4.650 | Há cảo | EU | 48,3 | 101.977 |
Nhật Bản | 1,6 | 13.300 | Hoa Kỳ | 25,0 | 133.863 |
Cá sống | Trung Quốc | 51,9 | 222.840 | Thuỵ Sỹ | 17,1 | 75.827 |
Thuỵ Sỹ | 20,5 | 79.580 | Nhật Bản | 16,3 | 81.631 |
Hoa Kỳ | 15,6 | 137.808 | ASEAN | 1,0 | 1.900 |
Ôxtrâylia | 14,1 | 75.194 | UAE | 0,2 | 728 |
ASEAN | 13,2 | 34.655 | Ốc đông lạnh | EU | 35,2 | 99.391 |
Hồng Kông | 11,9 | 66.964 | Hàn Quốc | 31,7 | 61.630 |
Canada | 0,0 | 252 | Hồng Kông | 23,6 | 21.304 |
EU | 0,0 | 2.464 | Nhật Bản | 8,1 | 75.853 |
Cua sống | ASEAN | 24,6 | 88.813 | Canada | 3,3 | 5.327 |
Hồng Kông | 22,2 | 81.793 | Đài Loan | 2,7 | 3.711 |
Hoa Kỳ | 21,7 | 279.215 | Chả giò | Hoa Kỳ | 15,2 | 41.933 |
Trung Quốc | 19,4 | 44.505 | Hàn Quốc | 13,6 | 58.887 |
EU | 0,8 | 13.872 | Nhật Bản | 10,3 | 49.691 |
Canada | 0,1 | 224 | Hồng Kông | 9,7 | 37.405 |
Da cá tra đông lạnh | Trung Quốc | 34,0 | 12.240 | Đài Loan | 6,3 | 17.900 |
EU | 21,6 | 9.072 | EU | 6,3 | 18.542 |
Bột cua | Nhật Bản | 45,0 | 14.880 | Canada | 5,3 | 23.310 |
Cồi điệp ĐL | EU | 61,5 | 368.145 | Li Băng | 2,0 | 8.225 |
Vỏ tôm | Nhật Bản | 22,0 | 170.175 | ASEAN | 1,2 | 3.252 |
Trung Quốc | 15,0 | 80.431 | Oman | 0,8 | 3.427 |
Bánh tôm | Nhật Bản | 26,2 | 118.638 | Ba khía | ASEAN | 73,1 | 34.656 |
Cua đông lạnh | Hoa Kỳ | 18,4 | 226.266 | Chả tôm | EU | 14,9 | 52.838 |
Nhật Bản | 13,3 | 127.794 | Nhật Bản | 10,3 | 61.474 |
New Zealand | 1,8 | 15.486 | Hồng Kông | 3,3 | 11.653 |
Ôxtrâylia | 1,5 | 14.484 | Đài Loan | 1,0 | 4.032 |
ASEAN | 1,2 | 2.249 | ASEAN | 0,3 | 849 |
Tôm sống | Trung Quốc | 5,5 | 21.517 | Trứng cá | EU | 7,4 | 11.119 |
Xu Đăng | 5,4 | 63.885 | Nhật Bản | 4,7 | 93.425 |
Nhật Bản | 5,1 | 99.176 | Đài Loan | 1,0 | 768 |
ASEAN | 3,1 | 38.022 | Ghẹ sống | Đài Loan | 6,7 | 12.292 |
Hồng Kông | 1,7 | 9.975 | Ôxtrâylia | 0,2 | 1.460 |
EU | 0,2 | 2.474 | Panama | 0,0 | 216 |
Bột cá | Đài Loan | 26,0 | 7.202 | Hàu đông lạnh | Đài Loan | 19,5 | 13.650 |
Nem tôm | EU | 19,3 | 64.110 | Lươn sống | Hoa Kỳ | 1,3 | 2.600 |
ASEAN | 0,5 | 2.278 | Canada | 0,3 | 1.092 |
Trùn sống | EU | 1,4 | 16.850 | Xíu mại | Nhật Bản | 4,5 | 23.331 |
Puerto Rico | 0,1 | 876 | ASEAN | 1,0 | 1.900 |
Chả mực | Hồng Kông | 1,1 | 4.932 | EU | 0,3 | 1.163 |
Vi cá đông lạnh | Nhật Bản | 4,4 | 394.259 | Thuỷ sản làm cảnh | EU | | 51.295 |
EU | 0,1 | 18.472 | Nhật Bản | | 767 |
Đài Loan | 0,0 | 5.588 | Canada | | 449 |
Bong bóng cá | ASEAN | 17,7 | 50.525 | ASEAN | | 2.451 |
Hào đông lạnh | Đài Loan | 14,9 | 31.185 | Hoa Kỳ | | 36.194 |
Càng ghẹ | Đài Loan | 13,9 | 10.395 | Na Uy | | 2.125 |
Sứa ĐL | Hàn Quốc | 8,3 | 12.474 | Chả ghẹ | Nhật Bản | 3,2 | 27.360 |
Mắm ruốc | Nhật Bản | 3,0 | 5.850 | Bánh cá | ASEAN | 1,7 | 1.964 |
Chả cua | EU | 0,9 | 1.411 | Hến đông lạnh | Canada | 0,8 | 1.440 |