Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Xuất khẩu chè tháng 12 và 12 tháng năm 2007
19 | 02 | 2008
Xuất khẩu chè tháng 12/2007 đạt 10.332 tấn với trị giá 13,454 triệu USD, giảm 7,8% về lượng và giảm 9,8% về trị giá so với tháng 11/07, giảm 3,97% về lượng nhưng tăng 27,2% về trị giá so với tháng 12/2006. Như vậy, cả năm 2007, lượng chè xuất khẩu cả nước đạt 113.172 tấn với trị giá 129,454 triệu USD, tăng 7,139% về lượng và tăng 17,23% về trị giá so với cả năm 2006. Dự báo, năm 2008, sản lượng chè đạt 120 nghìn tấn với kim ngạch 136 triệu USD, tăng 6% về lượng và tăng 5% về trị giá so với năm 2007.

Tin trong nước và quốc tế

Dự báo giá chè trong nước sẽ tăng

Hiện nay tại Thái Nguyên các sản phẩm chè phong phú về chủng loại, mẫu mã cũng như giá thành. Giá chè giữa tháng 1/08 đã tăng so với tuần trước khoảng 20.000 đồng/kg, phổ biến ở mức từ 60.000 - 150.000 đồng/kg, thậm chí có loại lên tới 350.000 đồng/kg. Chè cành có giá 150.000 đồng/kg; chè đặc sản loại I có giá 130.000 đồng/kg; loại II 120.000 đồng/kg; loại III 100.000 đồng/kg. Chè loại bình thường cũng có giá 60.000 đồng/kg và chè tôm (búp chè) 350.000 đồng/kg. Giá chè tăng cao và nhanh bởi hiện đang là mùa khô, cây chè phát triển chậm, đồng thời nhiều hộ kinh doanh tích trữ chè để bán ra vào những ngày giáp Tết Nguyên đán.

Việc giá chè tăng cao và nhanh không nằm ngoài dự tính của giới kinh doanh. Do vậy, dự báo, từ nay đến Tết Nguyên đán, các loại chè đều tăng bình quân 20.000 đồng/kg, riêng chè cành có thể đạt giá 200.000 đồng/kg.

Sản lượng chè thế giới năm 2007 tăng

Sản lượng chè thế giới đã tăng trong năm 2007 chủ yếu là nhờ tăng sản lượng của Kênya. Theo số liệu chính thức của Uỷ Ban quốc tế, sản lượng chè của thế giới đã tăng 46,88 nghìn tấn trong 10 tháng đầu năm 2007, so với cùng kỳ năm trước. Với tổng sản lượng 10 tháng đầu năm đạt 1552,13 nghìn tấn so với mức 1505,25 nghìn tấn của cùng kỳ năm 2006.

Niên vụ chè năm 2007 Kênya là nước có sản lượng chè tăng cao nhất với 64 nghìn tấn, sau khi hạn hán đã khiến sản lượng chè của nước này giảm 18 nghìn tấn xuống mức 310,8 nghìn tấn vào năm ngoái. Nhưng với điều kiện thời tiết thuận lợi, sản lượng chè của Kênya năm 2007 đã phục hồi trở lại, với sản lượng tăng lên mức 340 nghìn tấn trong niên vụ năm 2007.

Sản lượng chè Inđônêsia năm 2007 cũng tăng 8,99 nghìn tấn lên mức 68,42 nghìn tấn. Sản lượng chè Malawi tăng 2,75 nghìn tấn lên mức 39,7 nghìn tấn.

Sản lượng chè của Băngla Đét tăng 8% năm 2007

Ông Shantanu Biswas, Tổng giám đốc công ty chè hàng đầu của Băngla Đét MM Ispahani Limited, kiêm Chủ tịch Hiệp hội các nhà buôn chè Băngla Đét, cho biết, sản lượng chè của nước này năm 2007 đã tăng 8% so với năm 2006 lên 58.000 tấn, chủ yếu nhờ thời tiết thuận lợi và việc mở rộng ít nhất 2,5% diện tích các trang trại trồng chè hiện có.

Năm 2006, 163 trang trại trồng chè ở Băngla Đét, tập trung ở vùng Đông Bắc Sylhet, vùng Đông Nam Chittagong và các huyện phía Bắc đã bị một đợt hạn hán tàn phá khiến sản lượng chè của nước này giảm xuống còn 53.700 tấn.

Sản lượng chè năm 2007 gia tăng đã góp phần thúc đẩy xuất khẩu chè của Băngla Đét và giữ cho giá chè trong nước giảm trong tài khóa này. Xuất khẩu chè của Băngla Đét dự kiến sẽ đạt 7.000 tấn trong tài khóa tới (tháng 7/2007-6/2008) so với mức tương ứng 3.000 tấn tài khóa trước.

Băngla Đét chủ yếu xuất khẩu chè sang Pakixtan, ápganixtan và các nước Trung Đông.

Ấn Độ: Xuất khẩu chè giảm 18% trong năm 2007

Hiệp hội chè Ấn Độ cho biết, trong năm 2007, xuất khẩu chè của nước này chỉ đạt 180 nghìn tấn, giảm 18% so với 219 nghìn tấn của năm 2006.

Theo cơ quan này, xuất khẩu chè giảm trong năm qua là do hợp đồng xuất sang Iraq và Pakistan giảm mạnh. Theo dự kiến Ấn Độ sẽ xuất khẩu 45 nghìn tấn chè sang Iraq trong năm qua song tính đến cuối năm 2007 mới chỉ xuất được 10 nghìn tấn. Trong khi đó, xuất khẩu sang Pakistan cũng chỉ được có 8 nghìn tấn trong khi mục tiêu là 15 nghìn tấn.

Tình hình xuất khẩu

Xuất khẩu chè tháng 12/2007 đạt 10.332 tấn với trị giá 13,454 triệu USD, giảm 7,8% về lượng và giảm 9,8% về trị giá so với tháng 11/07, giảm 3,97% về lượng nhưng tăng 27,2% về trị giá so với tháng 12/2006. Như vậy, cả năm 2007, lượng chè xuất khẩu cả nước đạt 113.172 tấn với trị giá 129,454 triệu USD, tăng 7,139% về lượng và tăng 17,23% về trị giá so với cả năm 2006.

Dự báo, năm 2008, sản lượng chè đạt 120 nghìn tấn với kim ngạch 136 triệu USD, tăng 6% về lượng và tăng 5% về trị giá so với năm 2007.

Lượng chè xuất khẩu qua các tháng (đvt tấn)


Tháng 12/07, lượng chè đen xuất khẩu vẫn là lớn nhất đạt 6.343 tấn với trị giá gần 7,6 triệu USD, tăng 10,18% về lượng và tăng 9,72% về trị giá so với tháng 11/07.

Như vậy, tổng lượng chè đen đã xuất khẩu trong năm 2007 đạt 69.037 tấn với trị giá gần 69,6 triệu USD. Đứng thứ hai và ba là chè xanh và chè nhài đạt kim ngạch lần lượt 44,7 triệu USD và 4,7 triệu USD. Tiếp theo là chè khô, chè vàng, chè lên men và chè ô long.

Chủng loại chè xuất khẩu tháng 12 và 12 tháng năm 2007

Chủng loại

Thị trường

Tháng 12/07

So với T11/07

12 Tháng 07

Lượng (tấn)

Trị giá (nghìn USD)

Lượng (%)

Trị giá (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (nghìn USD)

chè đen

Nga, Đài Loan, ả Rập Xê út, Trung Quốc, Pakixtan, Mỹ, Iran, Afgakistan, Ba Lan, Đức, Malaysia, Xri Lanca, Thổ Nhĩ Kỳ, Anh, Hà Lan, Ukraina, Inđônêxia, Gioocdani, Uzbekistan, Canada, Li Băng, Suriname, Chilê, Hồng Kông, Lào, Đan Mạch, Tây Ban Nha, ấn Độ, Irắc, Bỉ, Ixraen, Latvia, Nhật Bản, Thái Lan

6.343
7.593
10,18
9,72
69.037
69.594
chè xanh

Pakixtan, Afgakistan, Đài Loan, Trung Quốc, ả Rập Xê út, Inđônêxia, Đức, Philipine, Nga, Singapore, Nhật Bản, Pháp, Iran, Hà Lan, Mêhicô, Anh, Xri Lanca, Ukraina, Cộng Hoà Séc, Australia, Latvia, Hàn Quốc, Ba Lan

3.490
4.909
-15,17
-18,66
34.032
44.738
chè nhài

Đài Loan, Malaysia, Đức, Nhật Bản

200
240
-31,24
-21,35
4.240
4.726
chè lên men
Đài Loan
111
256
49,05
120,72
499
1.039
loại khác

Đài Loan, Xri Lanca, Hàn Quốc, Campuchia, Mỹ

88
179
-11,66
11,44
2.838
4.229
chè ô long
Đài Loan, Nhật Bản
55
231
-9,52
-2,51
337
1.243
chè vàng
Trung Quốc, Đài Loan
45
46
-80,42
-79,55
621
729
chè khô
Trung Quốc, Đài Loan
*
*
*
*
662
490

Thị trường xuất khẩu chè đen, chè xanh năm 2007

Thị trường

Năm 2007

So năm 2006

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng (%)

Trị giá (%)

Chè đen
Nga
10.417
10.912.156
25,10
35,47
Đài Loan
9.284
5.524.197
50,81
21,44
Trung Quốc
8.763
9.079.216
453,15
422,29
Pakixtan
6.397
7.692.984
-24,57
-21,73
Inđônêxia
4.639
2.842.133
183,32
152,30
Ả Rập Xê út
3.752
6.361.089
321,38
454,58
Mỹ
3.615
2.376.181
128,51
101,90
Ba Lan
3.155
3.235.653
47,47
69,21
Malaysia
2.567
1.305.352
26,26
40,52
Thổ Nhĩ Kỳ
1.700
2.772.184
46,75
79,01
Đức
1.569
2.288.722
-32,25
-18,60
Anh
1.434
1.696.031
-18,88
6,11
Hà Lan
1.371
1.695.319
9,77
15,19
Iran
1.276
1.731.041
232,70
242,65
Xri Lanca
1.220
1.685.104
296,94
339,25
ấn Độ
923
1.173.023
-91,21
-84,85
Ukraina
891
813.989
91,99
102,70
Afgakistan
741
993.706
-17,83
-4,32
Hồng Kông
690
117.607
*
*
Phần Lan
610
755.577
1.694,20
1.350,81
Canada
560
415.280
95,80
109,19
Li Băng
251
253.339
-14,84
-15,80
Uzbekistan
234
379.644
678,40
1.366,80
Ixraen
217
283.456
176,29
220,64
Gioocdani
209
321.356
1.143,75
1.183,37
Kenya
208
109.157
-8,12
-17,87
Kazakhstan
180
279.414
-10,61
17,85
Chilê
170
278.834
18,57
32,75
Tây Ban Nha
166
168.135
142,48
190,58
Thái Lan
147
94.980
177,34
69,56
Nhật Bản
111
182.996
35,10
94,39
Latvia
109
146.135
23,69
92,09
Irắc
96
170.850
-97,10
-96,22

New Zealand

94
60.880
-2,08
-1,68
Italy
88
87.274
0,00
7,22
Đan Mạch
80
151.983
97,04
164,58
Lào
76
26.565
-32,92
-67,14
Singapore
71
61.126
-65,06
-72,30
Chè xanh
Pakixtan
15.578
21.644.621
25,67
40,05
Trung Quốc
4.944
5.265.081
49,85
61,04
Đài Loan
3.584
3.690.571
4,17
-8,47
Afgakistan
3.005
4.671.371
127,44
161,01
ả Rập Xê út
1.238
2.272.549
418,47
539,33
Inđônêxia
1.089
729.524
Đức
798
730.833
19,10
25,71
Singapore
694
991.078
2,59
11,93
Nga
566
692.750
10,51
9,70
Philipine
522
1.553.879
33,40
38,88
Hà Lan
377
502.749
-42,21
-25,18
ấn Độ
236
232.355
517,54
357,84
Phần Lan
219
261.730
Nhật Bản
203
387.705
-10,97
-9,15
Ba Lan
199
157.825
1,66
37,62
Xri Lanca
192
224.401
-8,23
7,74
Thái Lan
176
161.470
Anh
72
73.933
-7,69
23,57
Iran
58
94.038
105,41
147,34
Ukraina
52
81.680
-19,84
5,16
Mêhicô
50
39.750
Italy
34
38.331
2.172,67
674,36
Cộng Hoà Séc
34
36.963
-43,08
-48,82
Australia
24
48.846
490,50
1.256,83

Nam Phi

22
31.027
35,80
34,88

Như vậy, hết năm 2007, thị trường xuất khẩu chủ lực mặt hàng chè của Việt Nam vẫn là những thị trường: Pakistan, Đài Loan, Nga, Trung Quốc…. Trong đó, xuất khẩu sang Pakistan đạt 20.495 tấn, trị giá 27,77 triệu USD, giảm 11,25% về lượng và giảm 0,5% về trị giá so với năm 2006. Xuất khẩu sang Đài Loan đạt 17.406 tấn với trị giá 16,66 triệu USD, giảm 3,36% về lượng và giảm 11,91% về trị giá so với năm 2006. Xuất khẩu sang Nga đạt 10.106 tấn với trị giá 10,77 triệu USD, giảm 2,21% về lượng nhưng tăng 6,15% về trị giá. Xuất khẩu sang Trung Quốc tăng mạnh đạt 15.736 tấn với trị giá 16,14 triệu USD, tăng 118,41% về lượng và tăng 130,18% về trị giá so với năm 2006.

Nếu như năm 2006, Irắc là thị trường xuất khẩu chè lớn thứ 5 của nước ta thì trong năm 2007, xuất khẩu sang thị trường này chỉ đạt 96 tấn với trị giá 171 nghìn USD, giảm 97,1% về lượng và giảm 96,22% về trị giá. Năm 2007, thị trường xuất khẩu chè đứng thứ 5 là Ả Rập Xê út đạt 4.903 tấn với trị giá 8,5 triệu USD, tăng 241,24% về lượng và tăng 333,73% về trị giá so với năm 2006.

Thị trường có mức tăng trưởng mạnh nhất so với năm 2006 là Gioocdani đạt 233 tấn với trị giá 357 nghìn USD, tăng 839,31% về lượng và tăng 884,76% về trị giá.

Thị trường xuất khẩu chè tháng 12 và 12 tháng năm 2007

Thị trường

Tháng 12/07

So T11/07

So T12/06

12 Tháng 07

So 12T/06

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng (%)

Trị giá (%)

Lượng (%)

Trị giá (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng (%)

Trị giá (%)

Pakixtan
2.039
2.904
-23,84
-27,86
-4,93
13,94
20.495
27.767
-11,25
-0,50
Đài Loan
1.463
1.630
11,51
10,48
-18,58
47,14
17.406
16.656
-3,36
-11,91
Nga
1.225
1.387
90,55
87,75
-13,24
0,99
10.106
10.771
-2,21
6,15
Trung Quốc
860
1.013
-34,25
-23,77
39,05
60,22
15.736
16.143
118,41
130,18
ả Rập Xê út
780
1.423
-12,51
-15,13
173,10
229,60
4.903
8.498
241,24
333,73
Afgakistan
718
1.013
79,83
64,12
337,78
281,44
3.679
5.582
53,54
80,06
Đức
410
497
51,11
18,35
18,07
13,00
2.033
2.606
-39,71
-33,07
Iran
373
534
391,62
330,02
*
*
1.297
1.764
215,28
224,77
Mỹ
350
254
16,24
32,76
8,31
4,13
3.120
2.049
55,83
36,46
Ba Lan
284
332
-18,82
-15,70
-9,01
10,47
3.096
3.148
16,96
35,28
Inđônêxia
230
147
-46,92
-51,98
-70,66
-70,06
4.795
3.247
92,46
89,42
Xri Lanca
171
268
12,23
-2,28
126,73
175,36
1.437
1.943
142,77
181,96
Malaysia
169
105
1,45
10,22
-44,72
-49,93
2.619
1.371
8,12
16,47
Anh
131
126
-55,10
-61,10
-54,91
-60,96
1.372
1.635
-35,82
-17,42
Hà Lan
128
212
-42,01
-47,19
-46,79
-24,16
1.539
2.020
-28,74
-17,50
Ukraina
117
118
-40,20
-32,19
-18,41
-5,39
899
859
33,56
42,34
Thổ Nhĩ Kỳ
115
219
-51,42
-54,22
26,67
73,55
1.668
2.727
33,47
62,81
Philipine
98
299
200,00
206,00
50,00
60,49
434
1.298
-8,81
-2,68
Gioocdani
74
127
-22,57
-15,98
821,63
1.033,79
233
357
839,31
884,76
Nhật Bản
59
166
383,78
284,40
67,10
197,08
329
808
-23,30
-19,41
Uzbekistan
58
95
220,00
218,67
92,00
267,89
234
380
289,20
633,40
Canada
46
31
-67,61
-68,45
15.546,26
4.743,04
566
434
95,70
115,36
Li Băng
45
41
*
*
*
*
238
239
-23,22
-25,57
Singapore
38
57
-68,60
-62,65
-9,52
4,66
765
1.052
-17,32
-11,49
Pháp
34
40
126,67
82,90
*
*
49
62
30,59
4,09
Suriname
34
59
*
*
*
*
60
85
*
*
Chilê
29
42
40,59
11,07
378,00
341,92
156
256
-5,68
4,83
Hồng Kông
26
33
*
*
-45,00
354,67
766
514
341,32
237,14


Nguồn: http://thongtinthuongmaivietnam.vn
Báo cáo phân tích thị trường