Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Diễn biến tình hình xuất khẩu cà phê tháng 12 và cả năm 2007
22 | 02 | 2008
Theo số liệu thống kê, trong tháng 12 năm 2007, cả nước xuất khẩu được 125,2 nghìn tấn cà phê với trị giá đạt 215,8 triệu USD, tăng 78,41% về lượng và tăng 77,7% về trị giá so với tháng 11 năm 2007 và giảm 31,96%; giảm 31,96% về lượng và giảm 16,36% về trị giá so với cùng kỳ năm 2006. Như vậy, năm 2007 là năm đặc biệt thành công đối với ngành cà phê của nước ta với lượng cà phê xuất khẩu đạt 1.209 nghìn tấn và kim ngạch đạt 1,88 tỷ USD, tăng 23,32% về lượng và tăng 54,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2006 (mức kỷ lục về lượng và trị giá).

Thị trường thế giới:

+ Cà phê robusta: Cuối tháng 01/2008 giá cà phê robusta trên thị trường thế giới tiếp tục trong xu hướng phục hồi. Trên thị trường Lodon, cà phê robusta giao kỳ hạn tháng 1/2008 đã vượt ngưỡng 2.000 USD/tấn lên mức 2.029 USD/tấn, tăng 6,6% so với đầu tháng 01/2007; tăng 16,6% so với đầu tháng 12/2007 và tăng 28,58% so với cùng kỳ năm ngoái. Bên cạnh đó, giá cà phê robusta giao kỳ hạn tháng 7/2008 tiếp tục đứng ở mức rất cao – 2.080 USD/tấn, tăng 13% so với giá thực tế vào tháng 7/2007.

Theo Tổ chức Cà phê Thế giới, sản lượng cà phê toàn cầu trong niên vụ 2007/08 ước đạt 116 triệu bao, giảm 7,4% so với niên vụ 2006/07. Trong đó, sản lượng cà phê của Việt Nam ước đạt 15,95 triệu bao, giảm 14,04% so với niên vụ 2006/07; Sản lượng cà phê của Brazil ước 32,62 triệu bao; giảm 23,26% so với niên vụ 2006/07. Tồn kho cà phê đầu niên vụ 2007/08 đạt 25 triệu bao, giảm 13,79% so với niên vụ 2006/07.

Theo thống kê, trong năm 2007, giá cà phê robusta giao kỳ hạn gần nhất trên thị trường London trung bình đạt 1.820 USD/tấn, tăng 36,13% so với 1.336 USD/tấn trong năm 2006. Giá trung bình trong tháng 01/2008 đạt 1.960 USD/tấn, tăng 26% so với cùng kỳ năm 2007. Như vậy, sau một năm phục hồi mạnh mẽ, giá cà phê robusta trong năm 2008 được sẽ tiếp tục khả quan – giá cà phê robusta giao kỳ hạn gần nhất trung bình sẽ đứng trên ngưỡng 1.800 USD/tấn.

+ Cà phê arabica: Do nguồn cung cà phê của Brazil không mấy khả quan trong niên vụ 2007/08 nên từ đầu tháng 12/2007 đến nay, giá cà phê arabica giao kỳ hạn gần nhất trên thị trường New York luôn đứng ở mức rất cao, trên 130 Uscent/lb (2.863,28 USD/tấn), giảm nhẹ so với đầu năm 2008 nhưng tăng 6% so với cùng kỳ năm ngoái.

Do chi phối nguồn cung tốt nên trong những năm gần đây, giá cà phê arabica trên thị trường thế giới luôn đứng ở mức rất cao và mức độ biến động khá nhỏ. Theo thống kê của ICO, giá cà phê arabica trung bình trong năm 2007 đạt 107,68 Uscent/lb, tăng 9,40% so với năm 2006 và tăng 9,73% so với năm 2006. Do sản lượng cà phê của Brazil sẽ giảm trên 23% trong niên vụ này nên 2008 sẽ tiếp tục là một năm thuận lợi đối với giá cà phê arabica.




Sản lượng và sản lượng cà phê xuất khẩu toàn cầu trong niên vụ 2006/07

Quốc gia

Chủng loại

Đơn vị tính

Sản lư­ợng (1)

Xuất khẩu (2)

(1) – (2)

06/07

So 05/06

(%)
06/07

So 05/06

(%)
Toàn cầu
A/R
Triệu bao
121,65
10,54
96,74
9,7
24,91
Arabica
Triệu bao
78,63
15,96
63,23
7,3
15,40
Robusta
Triệu bao
43,02
1,82
33,51
14,4
9,51
Brazil
A/R
Nghìn bao
52.512
29,04
28.718
12,63
23.794
Vietnam
R
Nghìn bao
15.500
14,01
18.154
37,34
-2.654
Colombia
A
Nghìn bao
12.200
-1,04
11.177
4,04
1.023
Indonesia
R/A
Nghìn bao
6.770
-21,82
4.121
-28,26
2.649
Guatemala
A
Nghìn bao
3.817
3,85
3.747
11,92
70
Honduras
A
Nghìn bao
2.700
-15,74
3.215
9,80
-515
India
A/R
Nghìn bao
4.750
2,87
3.071
-14,26
1.679
Ethiopia
A
Nghìn bao
5.350
16,24
2.933
8,54
2.417
Mexico
A
Nghìn bao
4.200
5,01
2.893
15,38
1.307
Uganda
R/A
Nghìn bao
2.350
8,86
2.704
35,08
-354
Bờ Biển Ngà
R
Nghìn bao
2.482
3,60
2.478
19,17
4

Tình hình xuất khẩu

Cà phê là mặt hàng xuất khẩu chủ lực trong năm 2007 của nước ta với kim ngạch đạt gần 2 tỷ USD, nhưng bên cạnh đó, sản xuất cà phê của Việt Nam vẫn ở trong quy mô nhỏ lẻ, các doanh nghiệp chưa chú trọng đến kỹ thuật mà chỉ quan tâm tới khâu chế biến và tiêu thụ. Hiện nay nước ta có gần 490 nghìn hécta đất trồng cà phê (trong đó Tây Nguyên chiếm tới 90% diện tích đất trồng với 439 nghìn hécta) với năng suất gần 1,7 tấn/ha, sản lượng bình quân mỗi năm gần 1 triệu tấn. Sản phẩm chủ yếu là cà phê nhân xuất khẩu, cà phê rang xay và cà phê hoà tan. Cà phê xuất khẩu chiếm tới 90% cà phê của cả nước. Với lợi thế về khí hậu, chất lượng giống và chi phí vận chuyển, song có đến 95% sản lượng cà phê là sản xuất ở quy mô nhỏ, trên 80% số nông trại có diện tích dưới 2 hécta, hộ lớn nhất cũng chỉ đạt 5 hécta và hộ thấp nhất chỉ là 2 -3 sào/hộ, đó là nguyên nhân lớn nhất dẫn đến tình trang chất lượng cà phê không đồng đều khiến cho giá xuất khẩu cà phê của nước ta thấp hơn 10% so với giá các sản phẩm cùng loại trên thế giới.

Theo số liệu thống kê, trong tháng 12 năm 2007, cả nước xuất khẩu được 125,2 nghìn tấn cà phê với trị giá đạt 215,8 triệu USD, tăng 78,41% về lượng và tăng 77,7% về trị giá so với tháng 11 năm 2007 và giảm 31,96%; giảm 31,96% về lượng và giảm 16,36% về trị giá so với cùng kỳ năm 2006.

Như vậy, năm 2007 là năm đặc biệt thành công đối với ngành cà phê của nước ta với lượng cà phê xuất khẩu đạt 1.209 nghìn tấn và kim ngạch đạt 1,88 tỷ USD, tăng 23,32% về lượng và tăng 54,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2006 (mức kỷ lục về lượng và trị giá). Theo dự báo của Bộ Công Thương, xuất khẩu cà phê của nước ta trong năm 2008 ước đạt 1.100 nghìn tấn, giảm 10% so với năm 2007. Lượng cà phê xuất khẩu giảm do lượng cà phê của nước ta được dự báo sẽ giảm trong niên vụ này,

Diến biến lượng xuất khẩu cà phê qua các tháng (ĐVT: Tấn)


Giá xuất khẩu cà phê của Việt Nam:

Cùng với diễn biến trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta xuất khẩu của nước ta tiếp tục đứng ở mức cao. Giá cà phê Robusta xuất khẩu loại II dao động trong khoảng 1.870 – 1.940 USD/tấn.

Đơn giá xuất khẩu cà phê trung bình trong tháng 12/2007 đạt 1.730 USD/tấn, tăng 21,57% so với cùng kỳ năm 2006. Trong năm 2007, giá cà phê xuất khẩu trung bình của nước ta đạt 1.553 USD/tấn, tăng 25,12% so với năm 2006; tăng 88,37% so với năm 2005 và tăng 265% so với năm 2001. Trong năm 2007, đơn giá xuất khẩu của nước ta đầy biến động, trong tháng 8/07 đơn giá cà phê xuất khẩu tăng cao kỷ lục, đạt 1.883 USD/tấn. Sau khi đạt giá xuất khẩu đỉnh điểm trong tháng 8, đến tháng 9/07 đơn giá xuất khẩu giảm dần và đến tháng 12 đơn giá xuất khẩu dừng ở mức 1.730 USD/tấn

Bên cạnh đó, sau khi vượt ngưỡng 30.000 đồng/kg vào trung tuần tháng 01/2008, vào cuối tháng giá thu mua cà phê nhân trong nước tiếp tục tăng từ 600 – 1.100 đồng/kg lên mức 31.100 – 31.300 đồng/kg, tăng gần 45% so với cùng kỳ năm 2007.

Lượng và giá cà phê xuất khẩu trung bình từ T16/06 đến T12/07


Lượng và giá cà phê xuất khẩu trung bình từ 2001 đến 2007



Thị trường xuất khẩu tháng 12/2007

Trong năm 2007, cà phê của nước ta được xuất sang 143 thị trường trên thế giới, tăng 68% so với 86 thị trường năm 2006. Trong đó, Đức tiếp tục là thị trường xuất khẩu cà phê lớn nhất, đạt 177 nghìn tấn, tăng 17,59% so với năm 2006. Bên cạnh đó, lượng cà phê xuất sang một số thị trường chủ lực như Italia, Thuỵ Sĩ, Bỉ và Indonesia tăng rất mạnh, lần lượt tăng tới 70,14%; 88,38%; 32,27%; 104,81% và tăng 844,3% so với năm 2006.

Tính riêng trong tháng 12/07, lượng xuất khẩu cà phê sang thị trường Mỹ đạt cao nhất với 20 nghìn tấn, kim ngạch đạt 35 triệu USD, so với tháng 11/07 tăng 109% về lượng và 106% về kim ngạch.

Nhìn chung lượng xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang các thị trường đều tăng so với năm 2006, tuy nhiên cũng có một số thị trường giảm khá mạnh về lượng nhập. Cụ thể, Ấn Độ giảm 71% về lượng và 66% về kim ngạch so với năm 2006; CH Séc giảm lần lượt 61% và 49%; Đài loan là một trong những thị trường xuất khẩu cà phê chính của nước ta những cũng giảm khá mạnh về lượng nhập trong năm 2007, giảm 60% về lượng và 17% về kim ngạch.

Thị trường xuất khẩu cà phê tháng 12 và cả năm 2007

(Đvt: Tấn/1000 USD)

TT
T12/07
So T11/07 (%)
So T12/06 (%)
12T/07
So 12T/06 (%)
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
Đức
19.926
34.415
51,69
48,73
-25,26
-10,55
177.162
278.454
17,59
44,52
Mỹ
20.081
34.961
109,22
106,12
-31,93
-15,89
135.044
212.756
3,17
27,84
Tây Ban Nha
8.003
14.164
8,04
10,97
-15,09
10,34
95.171
150.062
26,16
66,58
Italia
9.492
16.332
80,43
77,91
-0,09
19,26
90.871
143.724
70,14
115,91
Thụy Sĩ
7.700
12.904
276,54
290,67
-54,22
-45,91
80.311
115.707
88,38
108,86
Nhật Bản
4.308
7.611
198,75
201,44
-4,73
14,97
46.604
76.407
32,27
70,09
Bỉ
7.556
12.763
82,21
83,30
178,62
238,89
45.205
71.945
104,81
155,35
Inđônêxia
558
1.045
172,20
321,29
-76,37
-67,97
41.332
60.593
844,30
934,98
Hà Lan
2.929
5.162
29,68
34,35
-0,83
29,65
32.396
51.226
19,73
57,85
Anh
3.489
6.006
866,48
889,47
-69,90
-62,17
32.131
47.757
-22,99
-7,37
Pháp
3.635
6.145
33,79
64,43
19,61
47,13
31.740
49.040
44,26
84,78
Hàn Quốc
2.865
4.820
4,98
2,77
17,80
43,38
29.430
45.674
-8,74
18,57
Malaixia
2.445
4.153
25,26
23,70
19,56
44,85
21.744
34.635
35,12
69,92
Philippine
1.517
2.745
-0,59
-4,13
-8,39
16,29
19.274
31.048
73,84
120,24
Ba Lan
1.361
2.364
192,58
179,10
-50,83
-38,79
18.633
28.923
4,74
35,18
Nga
2.466
4.309
49,36
60,38
17,54
46,53
17.763
27.465
68,34
116,69
Trung Quốc
1.713
2.954
49,88
53,03
4,14
28,89
16.015
24.915
18,20
56,93
Ôxtrâylia
875
1.538
159,64
148,80
-50,51
-38,01
12.288
18.620
29,39
53,46
Singapore
4.575
7.873
1.149
1.141
372,58
541,37
11.155
17.216
25,43
63,87
Nam Phi
1.194
1.972
215,87
238,80
12,75
35,46
8.324
12.563
1,27
25,89
Bungary
588
986
-30,33
-32,46
6.423
10.080
Slôvenhia
737
1.295
80,53
74,52
113,50
160,87
5.233
8.410
37,66
81,23
Bồ Đào Nha
251
440
167,02
166,92
-67,36
-60,73
4.871
7.907
21,38
52,82
Hy Lạp
436
744
144,94
138,57
122,45
154,40
4.004
6.392
25,40
60,85
Canađa
38
65
100,00
75,67
-90,82
-88,89
3.914
6.054
-36,88
-16,51
Đan Mạch
167
277
14,38
18,26
-34,25
-22,86
2.298
3.538
9,69
40,12
Niuzilân
516
877
183,52
172,42
348,70
450,12
2.119
3.373
309,07
432,64
ấn độ
0
0
-100,00
-100,00
2.073
2.619
-70,77
-66,16
Thụy Điển
399
676
140,36
129,20
16,33
36,79
1.762
2.860
-34,35
-13,59
UAE
0
0
-100,00
-100,00
-100,00
-100,00
1.714
2.565
8,55
25,24
Đài Loan
247
404
168,36
124,27
130,74
132,97
1.557
2.771
-42,25
-16,64
Slôvakia
96
164
152,63
184,07
1.488
2.571
453,16
600,00
Séc
0
0
-100,00
-100,00
-100,00
-100,00
945
1.506
-60,54
-49,36


Nguồn: http://thongtinthuongmaivietnam.vn
Báo cáo phân tích thị trường