Xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam năm 2007 đạt tăng trưởng khá vượt 4,4% kế hoạch đặt ra. Tính toán cho thấy năm 2007, lượng thuỷ sản xuất khẩu trung bình cho một tháng đạt 76,44 nghìn tấn tương đương 313 triệu USD. 12 tháng trong năm 2007 vừa qua không có tháng nào xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam lại có lượng xuất khẩu thấp hơn so với cùng kỳ những năm trước đó. Theo kế hoạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam năm 2008 sẽ đạt kim ngạch khoảng 4,1 tỷ USD, tương đương với lượng xuất khẩu là hơn 1 triệu tấn thuỷ sản, tăng khoảng 11% về lượng và 12% về kim ngạch so với năm 2007.
Nhu cầu tiêu dùng thuỷ sản thế giới đang tăng về cả lượng và chất lượng, đồng USD mất giá, chi phí đầu vào tăng. Ngày càng nhiều doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam đáp ứng được yêu cầu về chất lượng của các thị trường lớn như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Nga, Ôxtrâylia... Đây là những điều kiện thuận lợi nhất để kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam năm 2008 đạt 4,1 tỷ USD.
Nhu cầu và dự báo: Nhu cầu tiêu thụ thủy sản trên thị trường thế giới tăng mạnh trong năm 2007 và xu hướng này sẽ tiếp tục trong năm 2008. Ngành thủy sản toàn cầu sẽ có triển vọng tăng trưởng nhanh bởi người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến thủy sản là thực phẩm mang lại những lợi ích cho sức khỏe. Nhu cầu tiêu thụ thủy sản tại các thị trường lớn như EU, Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc… sẽ phụ thuộc rất lớn vào sự tăng trưởng kinh tế, và nếu các nền kinh tế này tiếp tục tăng trưởng như hiện nay thì nhu cầu đối với thủy sản năm 2008 sẽ rất lớn. Nhu cầu tăng sẽ kéo giá thủy sản tăng, giúp cho lợi nhuận của ngành thủy sản cũng sẽ gia tăng trong năm 2008. Những yếu tố này sẽ đem lại nhiều cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Dự báo ngành thủy sản sẽ hoàn thành mục tiêu đạt kim ngạch xuất khẩu trên 4 tỷ USD trong năm 2008.Cơ cấu mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam tháng 11/2007
Cơ cấu thị trường xuất khẩu của một số mặt hàng thủy sản trong tháng 12/2007
Cơ cấu mặt hàng: Trong tháng cuối cùng của năm 2007, xuất khẩu cá đông lạnh chiếm tới 55,35% về lượng và 35,78% về kim ngạch, tôm chiếm 18,3% về lượng và 41,25% về kim ngạch, chả cá chiếm 7,75% về lượng và kim ngạch 2,96%, mực đông lạnh chiếm 4,44% về lượng và 4,62% về kim ngạch, bạch tuộc đông lạnh chiếm 3,97% về lượng và 2,71% về kim ngạch, cá khô chiếm 1,99% về lượng và 1,70% về kim ngạch, tiếp theo là cá đóng hộp, nghêu đông lạnh, mực khô...
Cơ cấu mặt hàng có sự thay đổi là nguyên nhân chính tác động tới kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam trong tháng 12/2007. Trong tháng 12/2007, lượng thủy sản xuất khẩu tăng so với tháng 11/2007, nhưng lại giảm nhẹ về kim ngạch so với tháng 11/2007 là do cá đông lạnh và chả cá được xuất khẩu mạnh hơn, trong khi đó xuất khẩu tôm và các hàng có giá trị khác lại giảm nhẹ.
Tôm đông lạnh vẫn duy trì là mặt hàng có trị giá xuất khẩu cao nhất trong tất cả các nhóm hàng. Sau đó là cá tra, basa, mực đông lạnh và chả cá cũng là những nhóm hàng đạt được kim ngạch xuất khẩu cao.
Xuất khẩu cá đông lạnh của Việt Nam tới Nga tăng mạnh trong tháng 12/2007
Theo số liệu thống kê, tháng 12/2007, xuất khẩu nhóm hàng cá đông lạnh của Việt Nam tới 50 khu vực thị trường với lượng đạt 46,2 nghìn tấn tương đương 117,63 triệu USD, tăng 31,9% về lượng và 22,36% về kim ngạch so với tháng 12/2006, tăng 13,39% về lượng và 10,10% về kim ngạch so với tháng 11/2007.
Cơ cấu thị trường: Trong tháng 12/2007 EU, Nga, ASEAN là ba thị trường xuất khẩu lớn nhất của nhóm hàng này. Đáng chú ý nhất là thị trường EU và thị trường Nga với tổng lượng xuất khẩu đạt 8,5 nghìn tấn tương đương 14,8 triệu USD, tăng 101,25% về lượng và 100,37% về kim ngạch so với tháng 11/2007, tăng 70,11% về lượng và 46,81% về kim ngạch so với tháng 12/2006. Xuất khẩu tới EU, Nhật Bản và ASEAN cũng tăng khá so với cùng kỳ và so với tháng 11/2007. Vừa qua EU đã công cho phép thêm 17 doanh nghiệp của Việt Nam được xuất khẩu thuỷ sản tới thị trường này. Đây đa số là các doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất và chế biến cá đông lạnh.
Dự báo lượng xuất khẩu của mặt hàng này sẽ trong những tháng tới vẫn tăng so với cùng kỳ năm 2007.
Thị trường xuất khẩu cá tươi, ướp đá, đông lạnh của Việt Nam tháng 12/2007
Thị trường | Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Thị trường | Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) |
Tổng cộng | 46.226,5 | 117.634.680 | EU | 17.774,6 | 49.439.003 |
Nga | 8.488,2 | 14.767.925 | ASEAN | 3.511,7 | 7.521.971 |
Nhật Bản | 2.565,5 | 9.442.777 | Hoa Kỳ | 1.899,2 | 6.880.542 |
Hồng Kông | 1.709,0 | 3.445.733 | Mêhicô | 1.650,7 | 4.443.273 |
Ôxtrâylia | 1.224,7 | 4.396.979 | Ucraina | 1.216,3 | 2.235.592 |
Ai Cập | 989,9 | 2.363.952 | UAE | 957,1 | 2.205.553 |
Hàn Quốc | 550,8 | 1.336.869 | Trung Quốc | 500,6 | 880.042 |
Canada | 411,6 | 1.303.166 | Đài Loan | 283,3 | 548.922 |
Achentina | 246,5 | 530.976 | Gioócđani | 242,9 | 723.860 |
Colômbia | 230,6 | 612.705 | Đôminica | 229,7 | 479.240 |
Thuỵ Sỹ | 225,8 | 713.948 | Israel | 172,2 | 578.442 |
Iran | 143,6 | 257.740 | Syri | 125,0 | 302.500 |
Georgia | 124,8 | 249.441 | Costa Rica | 110,8 | 319.615 |
Li Băng | 71,0 | 178.100 | CH Moldova | 50,0 | 72.250 |
Oman | 50,0 | 125.500 | Cô Oét | 48,2 | 141.438 |
Croatia | 45,4 | 135.300 | Irắc | 29,3 | 80.879 |
Bêlarút | 27,0 | 46.170 | Guam | 26,0 | 39.000 |
Burunđi | 25,3 | 34.400 | Ecuador | 25,3 | 103.061 |
Bosnia and Herzegowina | 25,0 | 58.250 | Guatêmala | 24,0 | 55.200 |
Gabông | 23,8 | 33.977 | Triều Tiên | 23,2 | 54.408 |
Nam Tư | 22,0 | 55.440 | Marốc | 22,0 | 51.040 |
Reunion | 19,8 | 107.548 | Algiêri | 19,0 | 80.750 |
Pêru | 18,4 | 59.942 | Uruguay | 14,0 | 36.400 |
French Polinesia | 12,0 | 34.560 | Môritiutx | 10,8 | 50.544 |
Cuba | 10,0 | 19.559 | Panama | 0,1 | 200 |
Tôm đông lạnh: Dự báo giá xuất khẩu trung bình tôm đông lạnh trong những tháng đầu năm 2008 sẽ đạt trên 9 USD/Kg
Xuất khẩu tôm đông lạnh của Việt Nam trong tháng 12/2007, đạt 15,3 nghìn tấn với trị giá xuất khẩu đạt 135,6 triệu USD, giảm 10,84% về lượng và 10,74% về kim ngạch với tháng 11/2007, tăng 41,16% về lượng và 28,62% về kim ngạch với tháng 12/2006.
Giá xuất khẩu trung bình tôm đông lạnh trong tháng 12/2007 chỉ đạt 8,86 USD/Kg, giảm 0,08 USD/Kg so với tháng 11/2007 và 1,55 USD/Kg so với tháng 12/2006. Nguyên nhân là do lượng tôm thẻ đông lạnh xuất khẩu của Việt Nam tăng và tôm sú cỡ nhỏ xuất khẩu tăng tới các thị trường lớn như Hoa Kỳ, Canada.
Về cơ cấu thị trường: Trong tháng 12/2007, xuất khẩu tôm đông lạnh của Việt Nam tới Hần hết các thị trường chính đều tăng so với cùng kỳ năm 2006. So với tháng 11/2007 thì có Nhật Bản giảm 16,43% về lượng và 17,24% về kim ngạch, EU giảm 18,39% về lượng và 19,10% về kim ngạch, Hàn Quốc giảm 52,90% về lượng và 58,77% về kim ngạch.
Xuất khẩu mặt hàng này tới Hoa Kỳ là đáng chú ý nhất, tăng 10,37% về lượng và 8,44% về kim ngạch so với tháng 11/2007. Đặc biệt là có sự thay đổi mạnh về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu tới thị trường này, các mặt hàng tôm đông lạnh xuất khẩu tới Hoa Kỳ chủ yếu là các mặt hàng tôm cõ nhỏ có trị giá thấp.
Dự báo lượng tôm đông lạnh xuất khẩu của Việt Nam sẽ giảm trong thời gian tới, giá xuất khẩu trung bình mặt hàng này sẽ duy trì ở mức trên 9 USD/Kg trong những tháng đầu năm 2008. Tuy nhiên, tôm đông lạnh vẫn sẽ là nhóm hàng xuất khẩu đạt kim ngạch cao nhất trong năm 2008.
Thị trường xuất khẩu tôm đông lạnh của Việt Nam tháng 12/2007
Thị trường | Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Thị trường | Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) |
Tổng cộng | 17.147,3 | 151.914.897 | Nhật Bản | 6.176,6 | 53.144.150 |
Hoa Kỳ | 3.608,2 | 41.543.242 | EU | 2.493,0 | 17.500.484 |
Hàn Quốc | 2.119,6 | 18.091.279 | Đài Loan | 800,9 | 5.634.158 |
ASEAN | 418,0 | 2.623.512 | Canada | 344,6 | 3.706.280 |
Hồng Kông | 298,5 | 2.398.107 | Ôxtrâylia | 274,9 | 2.399.472 |
Trung Quốc | 164,8 | 1.013.058 | Thuỵ Sỹ | 109,2 | 1.201.174 |
New Zealand | 60,8 | 453.939 | Nga | 55,4 | 452.149 |
Li Băng | 49,1 | 345.569 | Israel | 39,0 | 282.426 |
Môritiutx | 22,0 | 98.120 | UAE | 21,6 | 225.521 |
Nam Phi | 17,6 | 58.608 | Oman | 16,6 | 29.931 |
Reunion | 16,3 | 203.188 | CH Trung Phi | 14,9 | 229.202 |
Ai Cập | 8,6 | 102.484 | Guam | 6,9 | 55.397 |
Bacbađốt | 6,3 | 87.923 | Cô Oét | 3,7 | 35.526 |
Mực đông lạnh: là mặt hàng thủy sản xuất khẩu có tốc độ tăng trưởng ổn định nhất năm 2007
Tháng 12/2007, tổng lượng mực đông lạnh xuất khẩu của Việt Nam đạt 3,71 nghìn tấn với kim ngạch đạt 15,2 triệu USD, giảm 12,81% về lượng và 16% về kim ngạch so với tháng 11/2007, ổn định so với cùng kỳ năm 2006.
EU là thị trường xuất khẩu mực đông lạnh lớn nhất của Việt Nam trong tháng 12/2007, chiếm 48,7% về lượng và 45,1% về kim ngạch, tăng mạnh so với cùng kỳ nhưng lại giảm so với tháng 11/007. Ngoài ra các thị trường khác như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan đều có lượng và kim ngạch xuất khẩu giảm so với cùng kỳ năm 2006.
Giá xuất khẩu trung bình mặt hàng này trong tháng vừa qua đạt 4,4 USD/Kg, tăng 0,283 USD/Kg so với cùng kỳ năm 2006 và ổn định so với tháng 11/2007. Dự báo, giá xuất khẩu trung bình mực đông lạnh trong quý I/2007 ổn định ở mức 4,5 đến 4,5 USD/Kg.
Thị trường xuất khẩu mực đông lạnh của Việt Nam tháng 12/2007
Thị trường | Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Thị trường | Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) |
Tổng cộng | 3.711,2 | 15.188.784 | EU | 1.809,1 | 6.852.350 |
Nhật Bản | 814,5 | 5.021.622 | Hàn Quốc | 552,6 | 1.800.197 |
Đài Loan | 188,6 | 353.308 | Hoa Kỳ | 136,6 | 408.309 |
Hồng Kông | 105,6 | 402.378 | Israel | 35,9 | 153.827 |
ASEAN | 16,9 | 62.238 | Trung Quốc | 16,1 | 19.791 |
Ôxtrâylia | 14,1 | 55.436 | Mêhicô | 13,6 | 30.488 |
Thuỵ Sỹ | 7,7 | 28.841 | |
Như vây, tốc độ xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam trong tháng 12/2007 đã tiếp tục tăng trưởng tốt như dự báo. Dự báo trong tháng 1/2008, xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam tiếp tục tăng trưởng tốt so với cùng kỳ năm 2007.