Kể từ tháng 9/2008, nhập khẩu gỗ tròn có xu hướng phục hồi sau khi có xu hướng giảm trong các tháng giữa năm. Theo thống kê của Tổng cục hải quan Việt Nam kim ngạch nhập khẩu gỗ tròn nguyên liệu tháng 11/2008 đạt hơn 9,1 triệu USD, tăng 29,5% so với tháng trước và tăng 35,9% so với cùng kỳ năm 2007. Mặc dù kim ngạch nhập khẩu gỗ tròn nguyên liệu 3 tháng trở lại đây phục hồi nhưng tính chung 11 tháng năm 2008, nhập khẩu gỗ tròn nguyên liệu vãn giảm tới 21,5% so với cùng kỳ năm 2007.
Lượng gỗ tròn nhập khẩu từ New Zealand trong 11 tháng năm 2008 giảm so với cùng kỳ 2007, đạt trên 156 nghìn m3 với kim ngạch trên 33 triệu USD, giảm khoảng 7% về lượng và giảm 6,4% về trị giá. Hiện New Zealand vẫn là thị trường cung cấp gỗ tròn lớn nhất cho Việt Nam với thị phần khoảng 56% lượng gỗ tròn nhập khẩu trong 11 tháng năm 2008.
Chilê là thị trường cung cấp gỗ tròn lớn thứ 2 cho ViệtNam trong 11 tháng năm 2008. Lượng gỗ tròn nhập từ thị trường Chilê đạt khoảng 56,7 nghìn m3 với kim ngạch 11,99 triệu USD, giảm 9% về lượng và giảm 6% về trị giá so với cùng kỳ.
11 tháng năm 2008, Trung Quốc là thị trường cung cấp gỗ tròn có kim ngạch lớn thứ 3 cho Việt Nam, đạt 4 triệu USD, tăng 25,2% so với cùng kỳ năm 2007.
Trong 3 tháng, từ tháng 6 đến tháng 8/2008 các doanh nghiệp không nhập khẩu gỗ tròn từ Phần Lan, bắt đầu từ tháng 9 đến nay, các doanh nghiệp đã nhập khẩu lại gỗ tròn từ thị trường này. Tính chung 11 tháng, nhập khẩu gỗ tròn từ Phần Lan đạt khối lượng 13,9 nghìn m3 với kim ngạch 3,8 triệu USD, giảm 7% vềl ượng và 8,3% về trị giá.
Nhập khẩu gỗ tròn từ thị trường Ôxtrâylia giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2007, đạt khoảng 19 nghìn m3, kim ngạch đạt 3,7 triệu USD, giảm 67,8% về lượng và giảm 68,8% về trị giá so với cùng kỳ 2007.
Kim ngạch nhập khẩu gỗ tròn từ 4 thị trường lớn là New Zealand, Chilê, Trung quốc và Phần Lan chiếm 74% kim ngạch nhập khẩu gỗ tròn của cả nước. Phần còn lại được nhập từ các thị trường Ôxtrâylia, Đài Loan, Canada, Thuỵ Điển....
Thị trường cung cấp gỗ tròn cho Việt Nam 11 tháng năm 2008
Thị trường | ĐVT | 11 tháng năm 2008 | 11T/2008 so với 11T/2007 |
New Zealand | M2 | 34 | 6.165 | -60,9 | -61,5 |
| M3 | 156.576 | 33.024.506 | -6,9 | -6,4 |
New Zealand tổng | | | 33.030.671 | | -6,4 |
Chilê | M2 | 80 | 19.517 | | |
| M3 | 50.706 | 11.974.988 | -9,9 | -6,0 |
Chilê tổng | | | 11.994.505 | | |
Trung Quốc | Bộ | 15 | 1.650 | | |
| Kg | 1.797.395 | 3.452.215 | 32,0 | 44,6 |
| M2 | 246 | 4.529 | -28,5 | -9,0 |
| M3 | 1.750 | 547.269 | -31,9 | -23,7 |
| tấm | 15.787 | 3.636 | -60,4 | -96,1 |
Trung Quốc tổng | | | 4.009.297 | | 25,2 |
Phần Lan | M3 | 13.925 | 3.800.353 | -7,6 | -8,9 |
| Tấm | 88 | 24.933 | | |
Phần Lan tổng | | | 3.825.286 | | |
Ôxtrâylia | M3 | 19.016 | 3.758.955 | -67,8 | -68,8 |
Đài Loan | M2 | 4.124 | 3.547 | 3.173,0 | -88,2 |
| M3 | 9.978 | 2.409.439 | -20,9 | -24,1 |
Đài Loan tổng | | | 2.412.986 | | -24,7 |
Canada | M3 | 12.125 | 1.960.017 | 17,2 | 18,1 |
Thuỵ Điển | M3 | 5.904 | 1.545.415 | 187,7 | 227,5 |
Nhật Bản | Kg | 49.110 | 112.953 | | |
| M3 | 1.125 | 1.102.593 | 40,5 | 958,9 |
Nhật bản tổng | | | 1.215.546 | | -75,5 |
Áo | M3 | 4.598 | 1.128.689 | -76,8 | -75,5 |
Mỹ | M3 | 4.061 | 1.039.341 | 97,3 | 58,9 |
Achentina | M3 | 4.315 | 1.022.214 | -32,7 | -31,6 |
Hà Lan | M | 300 | 3.468 | | |
| M3 | 3.506 | 727.173 | 0,9 | -9,1 |
| Tấm | 246 | 1.242 | | |
Hà Lan tổng | | | 731.884 | | |
Braxin | M3 | 3.317 | 705.017 | -80,9 | -79,8 |
British Virgin Islands | M3 | 2.037 | 700.157 | -35,0 | -34,0 |
Lào | M3 | 2.905 | 683.086 | -63,5 | -69,4 |
Đức | M3 | 44 | 607 | | |
Đức tổng | | | 497.209 | | -60,9 |