Thị trường xuất khẩu chính của hạt tiêu Việt Nam là Hoa Kỳ, CHLB Đức, Pakistan, Nhật. Trong đó, xuất sang Hoa Kỳ với số lượng lớn nhất 759 tấn, đạt 2.331.544 USD (chiếm 13,68% về lượng và chiếm 15,95% về kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu cả nước tháng 1).
Từ ngày 1- 20/2/2009, các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu được 6.573 tấn hạt tiêu các loại, trong đó tiêu đen đạt 5.480 tấn, tiêu trắng đạt 1.093 tấn. Kim ngạch xuất khẩu đạt 16,96 triệu USD, trong đó tiêu đen đạt 13,02 triệu USD, tiêu trắng đạt 3,94 triệu USD.
Hiệp hội hồ tiêu Việt Nam cho biết với diện tích 49.000 ha hồ tiêu, trong năm 2009 cả nước sẽ thu hoạch khoảng 95.000 tấn. Cộng với lượng tồn trữ chuyển sang, cả năm có thể xuất khẩu đạt 100.000 tấn.
Thị trường xuất khẩu hạt tiêu tháng 1
STT | Thị Trường | Lượng (tấn) | Kim ngạch (USD) |
1 | Ai Câp | 300 | 697.329 |
2 | Ấn Độ | 216 | 485.750 |
3 | Anh | 103 | 444.762 |
4 | Ba Lan | 171 | 451.204 |
5 | Bỉ | 65 | 181.839 |
6 | Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất | 423 | 887.010 |
7 | Canada | 48 | 185.576 |
8 | CHLB Đức | 449 | 1.301.950 |
9 | Hà Lan | 267 | 801.557 |
10 | Hàn Quốc | 82 | 209.510 |
11 | Hoa Kỳ | 759 | 2.331.544 |
12 | Italia | 116 | 281.360 |
13 | Malaysia | 58 | 143.484 |
14 | CH Nam Phi | 87 | 319.468 |
15 | LB Nga | 229 | 467.285 |
16 | Nhật Bản | 175 | 902.454 |
17 | Australia | 20 | 72.716 |
18 | Pakistan | 446 | 927.273 |
19 | Pháp | 119 | 341.155 |
20 | Philippines | 188 | 384.912 |
21 | Singapore | 296 | 624.366 |
22 | Tây Ban Nha | 108 | 325.510 |
23 | Thổ Nhĩ Kỳ | 44 | 106.625 |
24 | Ucraina | 69 | 139.903 |
Tổng cộng | 5.549 | 14.617.351 |