Tại Ấn Độ, giá tăng lên. Một số nhà đầu tư đã trở lại thị trường trong khi những nhà đầu tư có những hợp đồng sắp đáo hạn có vẻ không muốn bán ra dưới mức giá của hợp đồng kỳ hạn giao tháng 3. Thay vì đó, họ chuyển sang kỳ hạn giao tháng 4.
Tại Ấn Độ, hạt tiêu kỳ hạn tháng 4 và 5 giá tăng 31 Rupi và 50 Rupi, lên lần lượt 10.870 Rupi và 11.015 Rupi/100 kg.
Trên thị trường quốc tế, hạt tiêu Ấn Độ có giá 2.225-2.325 USD/tấn (c&f). Hạt tiêu B Asta của Brazil giá vững ở 2.000 USD/tấn, trong khi hạt tiêu B1 giá 1.900 USD/tấn (fob).
Việt Nam thông báo giá hạt tiêu vững ở 1.800 USD/tấn (loại 500 GL). Nhu cầu hạt tiêu đen và trắng kỳ hạn gần sẽ tăng lên trong những ngày tới.
Hạt tiêu Lampung asta đang được chào giá 2.200-2.250 USD/tấn (FOB). Sản lượng hạt tiêu vụ mới của Indonexia giảm xuống chỉ 15.000 tấn, so với 30.000 tấn niên vụ trước.
Tại New YorkHạt tiêu MG1 giá bán 2.250-2.350 USD/tấn (c&f). Hạt tiêu Lampung Asta giá 1.925-2.000 USD/tấn (fob). Hạt tiêu Brazil Asta giá 2.000 USD/tấn (fob). Hạt tiêu Vietnam Asta giá 2.200 USD/tấn (c&f), kỳ hạn giao tháng 4/5. Hạt tiêu Vietnam 500 GL giá 1.825-1.850 USD/tấn (fob).
Hạt tiêu L Asta giao ngay giá 2.375 USD/tấn tại kho New York/New Jersey. Hạt tiêu trắng của Việt Nam giá chào bán 3.150 USD/tấn (c&f).
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong thágn 1/2009, Việt Nam đã xuất khẩu 5.523 tấn hạt tiêu.
Loại/xuất xứ | +/- |
Ấn Độ, đen | 2.225-2.325 USD/tấn (c&f) |
B Asta, Brazil | 2.000 USD/tấn |
B1, Brazil | 1.900 USD/tấn (fob). |
Việt nam, 500 GL | 1.800 USD/tấn (fob). |