Tại Diễn đàn Hợp tác thương mại và đầu tư Hàn Quốc - Việt Nam, vừa diễn ra tại TP.HCM, đại diện Trung tâm Xúc tiến thương mại và đầu tư Hàn Quốc (KOTRA) cho biết, sở dĩ các DN Hàn Quốc mong muốn đẩy mạnh xuất khẩu từ Việt Nam sang Hàn Quốc vì tốc độ tăng tiền lương ở Hàn Quốc khiến một số mặt hàng giày dép, quần áo sản xuất trong nước không có khả năng cạnh tranh. Nhiều DN Hàn Quốc đã chuyển sản xuất ra nước ngoài, mà Việt Nam là một điểm đến, sau đó tái xuất khẩu về Hàn Quốc. Xu hướng này có lợi cho cả DN hai nước. Sự hợp tác đầu tư giúp khắc phục điểm yếu của DN Việt Nam hiện nay là thiếu vốn, thiếu hiểu biết về thị trường, trong khi DN Hàn Quốc cần khai thác lợi thế về chi phí sản xuất tại Việt Nam.
Trong những năm gần đây, nhu cầu nhập khẩu hàng tiêu dùng, hàng thực phẩm chế biến, đặc biệt là thủy hải sản của Hàn Quốc ngày càng tăng. Từ năm 2000 trở lại đây, nhập khẩu hàng tiêu dùng vào Hàn Quốc tăng bình quân 13,5%/năm, trong khi nhập khẩu thiết bị máy móc dừng ở mức 7%/năm. Hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang Hàn Quốc cũng chính là những nhóm hàng mà xứ sở kim chi đang gia tăng nhu cầu nhập khẩu, như thủy sản (tôm, bạch tuộc, sản phẩm chế biến), chiếm 23,6% tổng kim ngạch xuất khẩu; giày dép (đứng thứ 2 sau Trung Quốc); hàng dệt may; đồ gỗ.
Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Hàn Quốc tháng 10 và 10 tháng 2006
Mặt hàng xk | ĐVT | Tháng 10/2006 | 10 tháng 2006 |
| | Lượng | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá (USD) |
| | | 77.471.924 | | 681.526.323 |
Hàng hải sản | USD | | 19.237.891 | | 168.281.365 |
Sữa và sp sữa | USD | | 31.863 | | 336.571 |
Hàng rau quả | USD | | 518.412 | | 5.891.772 |
Cà phê | Tấn | 1.178 | 1.535.756 | 25.985 | 29.821.207 |
Hạt tiêu | Tấn | 210 | 509.631 | 1.273 | 2.293.854 |
Quế | Tấn | 172 | 205.621 | 1.527 | 1.440.888 |
Mỳ ăn liền | USD | | 123.806 | | 529.437 |
Than đá | Tấn | 68.000 | 3.077.100 | 538.615 | 25.769.739 |
Sản phẩm chất dẻo | USD | | 1.034.999 | | 10.325.781 |
Cao su | Tấn | 2.921 | 4.185.641 | 25.662 | 41.596.728 |
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù | USD | | 788.104 | | 9.948.327 |
Sản phẩm mây tre, cói, thảm | USD | | 352.174 | | 3.950.623 |
Gỗ và sp gỗ | | | 5.563.760 | | 53.546.418 |
Sản phẩm gốm, sứ | | | 772.861 | | 9.694.783 |
Sản phẩm đá quý và kim loại quý | | | 835.007 | | 6.500.240 |
Hàng dệt may | USD | | 11.787.605 | | 65.968.477 |
Giày dép các loại | USD | | 3.302.667 | | 28.990.035 |
Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện | USD | | 3.309.519 | | 35.035.526 |
Dây điện và dây cáp điện | USD | | 891.555 | | 7.606.987 |
Đồ chơi trẻ em | USD | | 472.263 | | 4.151.981 |
Đối với DN Việt Nam đang tìm cách thâm nhập thị trường Hàn Quốc, KOTRA khuyến cáo, cần tìm tòi những mặt hàng được thị trường chấp nhận và tạo ra sự khác biệt với hàng Trung Quốc.
Có thể thấy, tiềm năng hợp tác giữa Việt Nam và Hàn Quốc là rất lớn, bởi hai nước đều đang trên đà phát triển mạnh. Hàn Quốc đang mấp mé đứng vào top 10 nước có giao dịch thương mại lớn nhất thế giới. Còn Việt Nam vừa gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), với những triển vọng lớn về gia tăng thu hút đầu tư và đẩy mạnh xuất khẩu. Triển vọng hợp tác giữa Việt Nam và Hàn Quốc được đánh giá là có tiềm năng toàn diện cả về xuất nhập khẩu và đầu tư.
Trong xu hướng coi Việt Nam là căn cứ đầu tư thứ 2 sau Trung Quốc, các DN Hàn Quốc đang gia tăng đầu tư vào Việt Nam. Lý do các DN Hàn Quốc chọn Việt Nam, theo ông Ki-hwa Hong, Chủ tịch KOTRA, là do Việt Nam là thành viên của ASEAN, được hưởng ưu đãi thuế quan khi xuất khẩu hàng hóa sang các nước trong khu vực. Việt Nam là nước ổn định về chính trị, thị trường nội địa đang phát triển nhanh và đang nắm giữ nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú như dầu khí, thủy hải sản.
Đáng lưu ý là xu thế gần đây, một số tập đoàn như Kumho, Busan, Posco đã đầu tư vào Việt Nam ở những lĩnh vực ngành nghề lao động chuyên sâu, chứ không phải ở những ngành nghề sử dụng nhiều lao động đơn giản như trước. Hiện Hàn Quốc đứng thứ 4 trong danh sách các nước và vùng lãnh thổ đầu tư lớn nhất vào Việt Nam.