Các tàu chở đường xuất khẩu của Brazil đang phải nằm chờ tại cảng với thời gian lâu nhất 2 năm nay do ách tắc. Có những chuyến hàng phải chờ đến hơn 45 ngày để xếp hàng làm gián đoạn nguồn cung chủ yếu ra thị trường thế giới.
Người dân Brazil vào vụ trồng mía đường mới chậm hơn 45 ngày so với năm ngoái. Hội đồng mía đường Unica cho biết, tính đến nửa đầu tháng 6 sản lượng đường khu vực Trung Nam Brazil giảm 25% so với cùng kỳ xuống còn 6,73 triệu tấn.
Tại sàn London, giá đường trắng giao tháng 8 tăng 6 USD lên mức 771,3 USD/tấn. Giá giao tháng 10 tăng 17,8 USD đạt mức 715,4 USD/tấn.
Tại New York, giá đường thô giao tháng 7 tăng 0,35 cent lên mức 27,6 cent/pound. Giá kỳ hạn tháng 10 tăng 0,44 cent lên 26,94 cent/pound.
Dự báo năm nay sản lượng đường Trung Nam Brazil năm nay giảm xuống 33 triệu tấn từ mức 33,5 triệu tấn năm ngoái và xuất khảu chỉ đạt khoảng 22 triệu tấn từ 24,9 triệu tấn năm 2010.
Giá đường thế giới phiên 7/5
Thị trường
|
Kỳ hạn
|
Giá khớp
|
Thay đổi
|
Khối lượng
|
Giá trần
|
Giá sàn
|
Giá mở cửa
|
|
|
London
|
Tháng 8/11
|
771,30
|
6,00
|
3.810
|
787,80
|
766,70
|
768,00
|
|
Tháng 10/11
|
715,40
|
17,80
|
4.504
|
726,00
|
702,60
|
704,00
|
|
Tháng 12/11
|
688,90
|
14,00
|
550
|
696,00
|
678,30
|
678,30
|
|
Tháng 3/12
|
681,50
|
12,90
|
1.236
|
684,00
|
669,00
|
669,00
|
|
Đơn vị tính: USD/tấn
|
|
New York
|
Tháng 7/11
|
27,60
|
0,35
|
51.619
|
28,32
|
27,18
|
27,25
|
|
Tháng 10/11
|
26,94
|
0,44
|
15.162
|
27,31
|
26,41
|
26,50
|
|
Tháng 3/12
|
25,92
|
0,39
|
5.742
|
26,17
|
25,35
|
25,35
|
|
Tháng 5/12
|
25,02
|
0,19
|
4.321
|
25,27
|
24,70
|
24,83
|
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb
|
|
Theo Gafin