Dầu dẫn đầu xu hướng tăng giá trong phiên vừa qua, với hy vọng kinh tế Mỹ sẽ khởi sắc sau gói kích thích kinh tế thứ 3 và cuộc chiến tranh ở Libya tưởng chừng kết thúc nhưng thực tế chưa như vậy, trong khi vàng giảm giá mạnh mẽ do hoạt động bán ra ồ ạt bởi lo sợ thời gian qua đã mua quá nhiều.
Đồng cũng tăng giá nhờ những dấu hiệu ổn định hoạt động ở các nhà máy tại Trung Quốc - nước tiêu thụ đồng lớn nhất thế giới.
Ngô- nông sản chính của Mỹ - tăng giá do lo ngại thời tiết bất lợi ở các khu vực trồng ngô chính của Mỹ.
Chỉ số 19 nguyên liệu CRB của Reuters tăng gần 1% nhờ các hàng hoá tăng giá, trừ vàng.
Chứng khoán Mỹ cũng khởi sắc sau khi tăng 2% bởi các nhà đầu tư lại bị hấp dẫn bởi những tài sản có rủi ro cao, với hy vọng Chủ tịch Cục dự trữ Liên bang Mỹ Ben Bernanke sẽ họp bàn về các biện pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vào cuối tuần này. Đây là cuộc họp của các nhà hoạch định chính sách cùng các chuyên gia kinh tế được tổ chức mỗi năm một lần.
Một số nhà đầu tư mong đợi Bernanke sẽ có biện pháp nới lỏng định lượng để kích thích nền kinh tế chậm chạp của Mỹ.
Tại Lybia, quân nổi dậy vẫn tiếp tục có những cuộc giao tranh với đội quân của ông Gaddafi, khiến tăng nguy cơ gián đoạn nguồn cung dầu thêm một thời gian dài.
Quân nổi dậy đã kiểm soát được phần lớn thủ đô Tripoli, Libya nhưng lực lượng của ông Gaddafi đã quay lại phản công dữ dội. Quân nổi dậy tại Libya cho biết họ đã giành quyền kiểm soát một số khu vực xuất khẩu dầu của Libya, những khu vực này gần như vẫn nguyên vẹn, không có thiệt hại. Tuy nhiên, nhiều nhà phân tích cho rằng khả năng xuất khẩu dầu thô của Libya sẽ khó khởi động được nhanh chóng sau khi bị đóng cửa trong nhiều tháng do nội chiến.
Giá hàng hoá thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
+/- (% thay đổi theo năm)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
85,88
|
1,46
|
1,7%
|
-6,0%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
109,84
|
1,48
|
1,4%
|
15,9%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
3,993
|
0,104
|
2,7%
|
-9,4%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1861,30
|
-30,60
|
-1,6%
|
30,9%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1828,34
|
-68,55
|
-3,6%
|
28,8%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
399,60
|
4,05
|
1,0%
|
-10,1%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
8850,00
|
130,00
|
1,5%
|
-7,8%
|
Dollar
|
|
73,829
|
-0,243
|
-0,3%
|
-6,6%
|
CRB
|
|
334,430
|
2,660
|
0,8%
|
0,5%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
730,25
|
9,75
|
1,4%
|
16,1%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1389,50
|
13,00
|
0,9%
|
-0,3%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
757,25
|
21,75
|
3,0%
|
-4,7%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
268,85
|
4,15
|
1,6%
|
11,8%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3137,00
|
94,00
|
3,1%
|
3,4%
|
Đường Mỹ
|
US cent/lb
|
30,82
|
0,03
|
0,1%
|
-4,0%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
42,291
|
-1,034
|
-2,4%
|
36,7%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1880,10
|
-25,60
|
-1,3%
|
5,7%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
764,40
|
-0,70
|
-0,1%
|
-4,8%
|
Theo Vinanet