Đồng USD mạnh lên khi ngày phát biểu của Chủ tịch Cục dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đang đến gần, góp phần củng cố niềm tin đối với sự phục hồi nền kinh tế lớn nhất thế giới. Đây cũng là nguyên nhân chính kéo giá cà phê robusta giảm nhẹ 0,5%.
Cụ thể, giá cà phê robusta giao kỳ hạn tháng 9 trên sàn London giảm 12 USD/tấn tương đương 0,51% xuống 2.365 USD/tấn. Giá giao tháng 11 cũng giảm 22 USD/tấn xuống 2.374 USD/tấn.
Tuy nhiên, giá cà phê arabica giao tháng 9 tăng 3,65 USD hay 1,34% lên 2,725 USD/pound.
Lý giải cho giá arabica tiếp tục tăng và cà phê robusta không giảm quá sâu chủ yếu do sự hạn chế cung của các nước trồng cà phê chính trên thế giới trước tác động của thời tiết và sâu bệnh. Mặt khác, ngày đáo hạn hợp đồng kỳ hạn tháng 9 đang đến gần trong khi nhu cầu vẫn khá cao đẩy giá cà phê arabica tăng.
Tại thị trường trong nước, giá cà phê nhân xô các tỉnh Đắk Lăk, Đắc Nông, Gia Lai được thu mua với giá 50,8 triệu đồng/tấn, giảm 200.000 đồng/tấn sau khi tăng mạnh 1 triệu đồng/tấn sáng hôm qua.
Cà phê robusta xuất khẩu loại 2,5% đen vỡ có giá 2.465 USD/tấn, FOB-HCM, cao hơn 100 USD/tấn so với giá tại London.
Giá cà phê thế giới ngày 24/8
Thị trường
|
Kỳ hạn
|
Giá khớp
|
Thay đổi
|
Khối lượng
|
Giá trần
|
Giá sàn
|
Giá mở cửa
|
|
|
London
|
Tháng 9/11
|
2.365
|
-12
|
13.265
|
2.422
|
2.359
|
2.389
|
|
Tháng 11/11
|
2.374
|
-22
|
16.115
|
2.433
|
2.365
|
2.412
|
|
Tháng 1/12
|
2.389
|
-23
|
1.577
|
2.445
|
2.380
|
2.424
|
|
Tháng 3/12
|
2.399
|
-24
|
258
|
2.453
|
2.402
|
2.450
|
|
Đơn vị tính: USD/tấn
|
|
New York
|
Tháng 9/11
|
272,50
|
3,65
|
892
|
276,35
|
270,10
|
271,00
|
|
Tháng 12/11
|
273,75
|
2,15
|
11.105
|
277,65
|
271,95
|
272,00
|
|
Tháng 3/12
|
276,45
|
2,05
|
3.076
|
280,35
|
275,00
|
275,20
|
|
Tháng 5/12
|
276,60
|
1,85
|
691
|
280,30
|
276,00
|
276,00
|
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb
|
|
Theo Gafin