Giá cà phê robusta và arabica liên tục diễn biến trái chiều, đây là được coi là những phiên điều chỉnh của thị trường.
Trên sàn New York, giá cà phê arabiaca giao tháng 9 tăng 2,15 cent tương đương 0,8% lên 2,7465 USD/pound. Trong khi đó giá cà phê robusta giao cùng kỳ hạn trên sàn London giảm 20 USD hay 0,85% xuống 2.345 USD/tấn.
Khối lượng giao dịch cà phê cả 2 sàn giảm mạnh xuống còn một nửa so với phiên trước do động thái chờ đợi thông tin của giới đầu tư.
Theo các chuyên gia, đà tăng của cà phê arabica thời gian tới có thể bị hạn chế bởi cung dồi dào từ Colombia và Trung Mỹ. Tương tự với giá cà phê robusta, nếu sản lượng cà phê nước ta cao, thị trường có thể đối diện với đợt giảm giá lớn như 1 tháng trước.
Dự báo năm nay sản lượng cà phê thế giới có thể đạt 9 – 9,5 triệu bao (loại 60kg), cao hơn 8,9 triệu bao sản xuất năm ngoái, tuy nhiên vẫn thấp hơn mức trung bình hàng năm 11 triệu bao.
Cà phê nhân xô khu vực Buôn Mê Thuột sáng nay có giá 50,6 triệu đồng/tấn, thấp hơn 200.000 đồng/tấn so với hôm qua. Khối lượng thu mua không cao. Giá cà phê trong nước theo sát giá robusta giao dịch kỳ hạn tại London.
Giá cà phê robusta xuất khẩu loại 2,5% đen vỡ là 2.460 USD/tấn, FOB-HCM, ở mức cộng 100 USD/tấn so với giá London.
Giá cà phê thế giới ngày 25/8
Thị trường
|
Kỳ hạn
|
Giá khớp
|
Thay đổi
|
Khối lượng
|
Giá trần
|
Giá sàn
|
Giá mở cửa
|
|
|
London
|
Tháng 9/11
|
2.345
|
-20
|
5.928
|
2.365
|
2.301
|
2.363
|
|
Tháng 11/11
|
2.362
|
-12
|
7.189
|
2.375
|
2.315
|
2.370
|
|
Tháng 1/12
|
2.377
|
-12
|
2.664
|
2.390
|
2.336
|
2.386
|
|
Tháng 3/12
|
2.389
|
-10
|
168
|
2.400
|
2.350
|
2.385
|
|
Đơn vị tính: USD/tấn
|
|
New York
|
Tháng 9/11
|
274,65
|
2,15
|
215
|
276,90
|
273,25
|
273,25
|
|
Tháng 12/11
|
275,50
|
1,75
|
12.810
|
277,90
|
273,15
|
273,15
|
|
Tháng 3/12
|
278,15
|
1,70
|
2.860
|
280,35
|
276,35
|
277,95
|
|
Tháng 5/12
|
276,85
|
1,75
|
608
|
280,30
|
276,70
|
278,45
|
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb
|
|
Theo Gafin