Trên sàn New York, giá cà phê arabica giao tháng 12 tăng 1,9 cent tương đương 0,8% lên 2,3955 USD/pound. Các hợp đồng kỳ hạn khác có mức tăng giá tương tự, xấp xỉ 2 cent/pound.
Trên sàn London, cà phê robusta giao tháng 11 có giá 2.008 USD/tấn, cao hơn 25 USD/tấn so với phiên trước, tương đương 1,25%.
Sáng nay, giá cà phê khu vực Tây Nguyên tăng tiếp 300.000/tấn so với hôm qua lên 44,7 triệu đồng/tấn. Như vậy, giá cà phê nhân xô đã có 3 ngày tăng liên tiếp, tổng cộng tăng 1,7 triệu đồng/tấn. Cà phê xuất khẩu loại 2,5% đen vỡ có giá 2.110 USD/tấn, FOB-HCM, cộng 100 USD/tấn so với giá tại London.
Giá cà phê tăng do những lo ngại mưa lớn làm chậm tiến độ thu hoạch cà phê. Lượng cà phê xuất khẩu nước ta trong tháng 10 ước tính giảm xuống dưới 50.000 tấn, trong khi tháng 10 năm ngoái lượng xuất khẩu đạt 57.300 tấn.
Hiện nay trên thị trường vẫn chưa có cà phê niên vụ mới, tuy nhiên với thông tin có thể thu hoạch bội thu năm nay đã khiến giá cà phê liên tục đi xuống đầu tháng 10, có ngày giá xuống mức 42 triệu đồng/tấn. Việc giá đang được điều chỉnh tăng hỗ trợ bà con nông dân trước khi bước vào thu hoạch, tránh tình trạng bị ép giá.
Giá cà phê thế giới ngày 14/10
Thị trường
|
Kỳ hạn
|
Giá khớp
|
Thay đổi
|
Khối lượng
|
Giá trần
|
Giá sàn
|
Giá mở cửa
|
London
|
Tháng 11/11
|
2.008
|
25
|
5.791
|
2.018
|
1.980
|
2.000
|
Tháng 1/12
|
2.031
|
27
|
3.781
|
2.040
|
2.002
|
2.018
|
Tháng 3/12
|
2.052
|
27
|
1.787
|
2.059
|
2.025
|
2.042
|
Tháng 5/12
|
2.076
|
29
|
101
|
2.080
|
2.050
|
2.050
|
Đơn vị tính: USD/tấn
|
New York
|
Tháng 12/11
|
239,55
|
1,90
|
12.978
|
241,50
|
234,25
|
237,45
|
Tháng 3/12
|
242,75
|
1,90
|
4.303
|
244,75
|
237,75
|
240,30
|
Tháng 5/12
|
244,35
|
1,75
|
1.418
|
246,05
|
240,20
|
241,90
|
Tháng 7/12
|
245,65
|
1,75
|
186
|
247,30
|
241,60
|
243,85
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb
|
Theo Gafin