Lũ lụt ở Thái Lan ảnh hưởng tới ngành sản xuất ô tô cũng tác động xấu tới thị trường cao su. Tuy nhiên, nguồn cung gián đoạn ở Đông Nam Á do thời tiết xấu hạn chế xu hướng giá giảm.
Hãng Toyota Motor Corp cho biết họ sẽ tiếp tục tạm dừng sản xuất ở 3 nhà máy tại Thái Lan và sản lượng tại Nhật trong tuần này dự kiến cũng sẽ giảm. Sản lượng của hãng ở Bắc Mỹ, Nam Phi và một số thị trường châu Á cũng bị cắt giảm do thiếu phụ tùng từ các nhà máy tại Thái lan đang bị ngập trong lũ lụt.
Tuần qua thị trường cao su chịu ảnh hưởng tiêu cực từ thị trường dầu mỏ và chứng khoán – giảm giá mạnh bởi gia tăng lo ngại về khủng hoảng nợ khu vực đồng euro và về nhu cầu giảm sút trên toàn cầu.
Chiều 2/11, cao su kỳ hạn tháng 4 tại Tokyo giá giảm xuống 287,8 yen, mức thấp nhất kể từ ngày 24/10. Cao su hàng thực (physical) trên thị trường đông nam Á cũng giảm giá mạnh mẽ theo thị trường Tokyo. Tại Thượng Hải, hợp đồng kỳ hạn tháng 1– được giao dịch nhiều nhất – giá giảm xuống 26.970 nhân dân tệ (4.244 đô la)/tấn, cũng giảm so với mức 27.105 NDT (4.262 đô la) phiên 1/11.
Giá cao su xuất sang từ Việt Nam sang Trung Quốc gần đây cũng sụt mạnh, xuống 23.800 NDT/tấn, giảm 1.600 NDT so với cách đây 1 tuần, trong bối cảnh giao dịch cầm chừng tại cửa khẩu Móng Cái giữa các doanh nghiệp hai nước.
Trong số các doanh nghiệp Trung Quốc tham gia giao dịch, có tới một nửa không hoạt động do bị bãi phép. Những ngày có giao dịch thì sản lượng đạt khoảng 1 – 200 tấn.
Tuy nhiên, một thương gia tại Tokyo cho biết có dấu hiệu giao dịch tăng tại thị trường Thượng Hải, và thương gia này hy vọng: “Xu hướng tại Thượng Hải sẽ hỗ trợ giá tại Tokyo. Việc các nhà đầu tư Trung Quốc tích cực mua có thể kéo giá trở lại mức 290 yen, mặc dù còn nhiều yếu tố tiêu cực”.
Lo ngại gia tăng về vấn đề nợ nần ở châu Âu và những số liệu kinh tế yếu kém từ Trung Quốc và Mỹ có thể ảnh hưởng tới sự hồi phục trên toàn cầu và làm giảm nhu cầu dầu, cao su và các hàng hóa khác.
Reuters dẫn tin từ các thương gia cho biết khách hàng Trung Quốc đang muốn thương lượng lại với người bán của Thái lan sau khi giá cao su loại sản xuất lốp xe giảm xuống dưới 4 USD/kg. Điều này làm gia tăng lo ngại sẽ xảy ra một đợt hủy hợp đồng mua từ nước tiêu thụ lớn nhất thế giới này.
Cuối năm 2008 khách hàng Trung Quốc đã gây sốc thị trường cao su khi từ chối thanh toán cho những hợp đồng của họ, sau khi giá giảm hơn một nửa từ mức đỉnh cao, bởi suy thoái kinh tế ảnh hưởng tới các hãng sản xuất ô tô từ châu Âu tới Bắc Mỹ và Nhật Bản.
Một nhà xuất khảu cao su hàng đầu ở Bangkok cho biết: “Khách hàng Trung Quốc muốn thỏa thuận giá mới – hiện dưới 4 đô la/mỗi kg, thấp hơn mức 4,5 đô la mà hai bên ký hồi tháng 9”.
Giá cao su RSS3 của Thái, được dùng tham khảo cho toàn thị trường hàng thực, đã lên tới kỷ lục cao 6,4 USD hồi tháng 2, nhưng đã giảm liên tục từ đó do ảnh hưởng từ tình trạng kinh tế toàn cầu và lo sợ nhu cầu từ Trung Quốc giảm.
Các thương gia cho biết các nhà xuất khẩu Thái Lan đang trong tình trạng rất khó xử bởi khách hàng Trung Quốc đã yêu cầu hoãn giao hàng do lượng dự trữ còn nhiều. Một số chuyến hàng cao su của Malaysia và Indonesia cũng đã bị hoãn lại.
Một thương gia cho biết tổng khối lượng hàng bị hoãn từ Singapore, Malaysia và Indonesia ước tính đã lên tới ít nhất 10.000 tấn.
Thực tế là tại khu vực lưu kho ở Thanh Đảo (Trung Quốc) lượng dự trữ đang rất cao, nếu Trung Quốc nhập thêm về thì không còn chỗ chứa.
Một thương gia ở thành phố Hạ Môn, miền Nam Trung Quốc, cho biết: “Nếu dự trữ vẫn cao và giá tiếp tục giảm nữa, việc trì hoãn nhận hàng có thể chuyển thành hủy bỏ nhận”, và thêm rằng: “Giá cao su 3.800 đến 4.000 đô la/tấn vẫn là cao, và các thương gia chỉ có thể bắt đầu nhập trở lại khi giá xuống 3.500 đô la/tấn”.
Trung Quốc đã nhập khẩu khoảng 1,44 triệu tấn cao su thiên nhiên trong giai đoạn tháng 1-tháng 9 năm nay, tăng 7,72% so với cùng kỳ năm ngoái, chủ yếu từ Thái Lan, Indonesia, Malaysia và Việt Nam.
Diễn biến giá cao su
Loại/kỳ hạn
|
ĐVT
|
Giá 7/11
|
Giá 01/11
|
Tokyo (Tháng 4)
|
Yen/kg
|
292,4
|
297,8
|
Thượng Hải (Tháng 1)
|
Nhân dân tệ /tấn
|
27.410
|
26.410
|
Thai RSS3 (Tháng 12)
|
Đô la/kg
|
3,80
|
4,0
|
Thai STR20 (Tháng 12)
|
Đô la/kg
|
3,80
|
4,0
|
Malaysia SMR20 (Tháng 12)
|
Đô la/kg
|
3,80
|
4,0
|
Indonesia SIR20 (Tháng 12)
|
Đô la/lb
|
1,75
|
1,8
|
Thai USS3
|
baht/kg
|
102
|
111
|
Thai 60-percent latex (drum/ Tháng 12)
|
Đô la/tấn
|
2.500
|
2.550
|
Thai 60-percent latex (bulk/ Tháng 12)
|
Đô la/tấn
|
2.400
|
2.450
|
($1 = 78,280 Yen)
($1 = 6,354 Nhân dân tệ)
Theo Vinanet