Thị trường tại khu vực châu Á chiếm gần 61%, châu Phi chiếm hơn 21%, châu Mỹ 13,7%, châu Âu 2,99% còn lại là châu Úc. Trung Quốc là quốc gia nhập khẩu gạo của Việt Nam nhiều nhất với 154.163 tấn (chiếm gần 38,2%); châu Phi 88.471 tấn, (chiếm 21,85%); Cuba 52.250 tấn (12,93%). tiếp theo là các thị trường: Singapore: 32,8 nghìn tấn, tăng 52,3%; Philippin: 23,2 nghìn tấn, tăng 48,5%; Angola: 20,6 nghìn tấn, tăng gấp hơn 6 lần;… so với tháng 12/2012.
Xuất khẩu gạo sang các thị trường tháng đầu năm 2013
Thị trường
|
T12/2012
|
T1/2013
|
Tăng, giảm T1/2013 so với T12/2012
|
Lượng
(tấn)
|
Trị giá
(USD)
|
Lượng
(tấn)
|
Trị giá
(USD)
|
Lượng (%)
|
Trị giá (%)
|
Tổng cộng
|
517.653
|
244.746.130
|
444.178
|
203.153.890
|
-14,19
|
-16,99
|
Trung Quốc
|
163.431
|
71.318.129
|
167.983
|
70.489.581
|
+2,79
|
-1,16
|
Singapore
|
21.508
|
10.104.781
|
32.748
|
14.770.889
|
+52,26
|
+46,18
|
Hồng Kông
|
23.360
|
12.556.563
|
19.573
|
11.449.167
|
-16,21
|
-8,82
|
Philippines
|
15.600
|
6.755.170
|
23.171
|
9.951.300
|
+48,53
|
+47,31
|
Angola
|
3.267
|
1.688.978
|
20.603
|
8.756.854
|
+530,64
|
+418,47
|
Malaysia
|
21.083
|
11.051.200
|
10.254
|
7.180.035
|
-51,36
|
-35,03
|
Indonesia
|
140.250
|
66.560.763
|
7.100
|
4.516.275
|
-94,94
|
-93,21
|
Angieri
|
6.820
|
3.057.205
|
9.376
|
4.049.346
|
+37,48
|
+32,45
|
Đài Loan
|
9.702
|
4.554.620
|
8.256
|
3.663.389
|
-14,90
|
-19,57
|
Gana
|
32.489
|
17.434.029
|
3.348
|
1.982.564
|
-89,69
|
-88,63
|
Bỉ
|
1.539
|
532.775
|
5.197
|
1.851.931
|
+237,69
|
+247,60
|
Hoa Kỳ
|
2.176
|
1.381.744
|
2.718
|
1.692.777
|
+24,91
|
+22,51
|
Đông Timo
|
5.850
|
2.584.788
|
3.947
|
1.637.602
|
-32,53
|
-36,64
|
Senegal
|
285
|
247.950
|
2.642
|
1.391.890
|
+827,02
|
+461,36
|
Bờ biển Ngà
|
2.789
|
1.550.610
|
2.189
|
1.382.780
|
-21,51
|
-10,82
|
Nga
|
595
|
278.852
|
2.625
|
1.127.100
|
+341,18
|
+304,19
|
Brunei
|
1.380
|
789.750
|
1.380
|
872.800
|
0,00
|
+10,52
|
Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất
|
418
|
282.153
|
573
|
401.096
|
+37,08
|
+42,16
|
Ucraina
|
400
|
217.275
|
875
|
370.275
|
+118,75
|
+70,42
|
Nam Phi
|
520
|
267.716
|
750
|
352.825
|
+44,23
|
+31,79
|
Hà Lan
|
525
|
342.875
|
498
|
306.455
|
-5,14
|
-10,62
|
Australia
|
359
|
257.042
|
411
|
274.063
|
+14,48
|
+6,62
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
0
|
0
|
345
|
175.550
|
*
|
*
|
Pháp
|
63
|
41.066
|
163
|
104.926
|
+158,73
|
+155,51
|
Tây BanNha
|
530
|
312.272
|
99
|
46.973
|
-81,32
|
-84,96
|
Giá xuất khẩu gạo cuối tháng 1-2013 giảm đáng kể (20-30USD/tấn) so với tháng trước do nhu cầu trên thế giới giảm và cạnh tranh gay gắt giữa các quốc gia xuất khẩu. Giá gạo của Việt Nam thấp hơn gạo Ấn Độ và Pakistan khoảng từ 30-40 USD/tấn. Điều này kéo theo giá lúa thu mua trong nước giảm. Hiện lúa hạt dài bình quân là 5.666đ/kg và lúa thường bình quân là 5.536đ/kg, giảm trung bình 200đ/kg lúa. Hiện số lượng hợp đồng chưa giao hàng còn ở mức cao gần 1,5 triệu tấn, cao hơn nhiều số lượng tồn kho hiện tại. Số lượng hợp đồng hủy hoặc hết hạn trong tháng 1 trên 47.000 tấn, phần lớn là hợp đồng với Trung Quốc, Hồng Kông, châu Phi.
Gạo là mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ đạo, tuy nhiên trong 2 tháng đầu năm, mặc dù về lượng có sự tăng trưởng đáng kể nhưng vẫn có sự sụt giảm về giá so với cùng kỳ năm trước. Khối lượng gạo xuất khẩu tháng 2 năm 2013 ước đạt 233 ngàn tấn, giá trị đạt 107 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu gạo 2 tháng đầu năm 2013 ước đạt 677 ngàn tấn, giá trị đạt 310 triệu USD, tăng 68,2% về lượng nhưng giảm 15,4% về giá trị so với cùng kỳ năm trước.
Hiệp hội lương thực Việt Nam (VFA) dự báo 6 tháng đầu năm XK 3,5 triệu tấn gạo. Tính đến ngày 26-2, Việt Nam đã ký được hợp đồng xuất khẩu 2,3 triệu tấn gạo. Nếu cộng thêm số lượng 700.000 tấn của năm 2012 chuyển sang, đến giờ này Việt Nam đã ký được hợp đồng xuất khẩu đạt 3 triệu tấn. VFA dự báo số lượng hợp đồng sẽ giao trong 6 tháng đầu năm nay đạt 3,5 triệu tấn.
Theo số liệu của VFA, tính đến ngày 26-2, các DN hội viên đã triển khai thu mua tạm trữ đạt trên 211.800 tấn gạo, đạt 21% kế hoạch tạm trữ lần này.