Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Xuất nhập khẩu Việt Nam và Philippines tháng 10/2020: Xuất khẩu gạo giảm gần 50%
14 | 12 | 2020
Việt Nam xuất khẩu sang Philippines gần 267,2 triệu USD và nhập khẩu gần 168 triệu USD. Giúp cán cân thương mại thặng dư 99,2 triệu USD.

Theo Kinh tế và Tiêu dùng

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 10/2020, Việt Nam xuất khẩu sang Philippines gần 267,2 triệu USD. Nâng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước lên 435,1 triệu USD. 

Ngoài ra, nước ta nhập khẩu gần 168 triệu USD. Giúp cán cân thương mại thặng dư 99,2 triệu USD 

Tính chung 10 tháng 2020, tổng kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Philippines đạt gần 4,4 tỉ USD. 

Kim ngạch xuất khẩu gấp đôi so với nhập khẩu. Nước ta xuất siêu 1,6 tỉ USD sang Philippines.

Xuất nhập khẩu Việt Nam và Philippines tháng 10/2020: Xuất siêu hơn 99 triệu USD - Ảnh 2.

Đồ họa: Phùng Nguyệt

Xuất khẩu nhiều nhất trong tháng 10 là mặt hàng sắt thép các loại, kim ngạch gần 33,8 triệu USD, tăng 8% so với tháng trước đó.

Những nhóm hàng xuất khẩu của Việt Nam có kim ngạch tăng phải kể đến như: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 289%; sắn và các sản phẩm từ sắn tăng 276%; kim loại thường khác và sản phẩm tăng 99%...

Đáng chú ý, xuất khẩu gạo trong tháng 11 giảm đến 46% so với tháng trước đó, mức giảm nhiều nhất trong số các mặt hàng nước ta xuất khẩu sang Philippines.

Top 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang Philippines trong 10 tháng 2020 ghi nhận mặt hàng xuất khẩu chủ yếu sang Philippines là gạo đạt gần 868,7 triệu USD.

Xuất nhập khẩu Việt Nam và Philippines tháng 10/2020: Xuất siêu hơn 99 triệu USD - Ảnh 3.

Đồ họa: Phùng Nguyệt

Chi tiết các loại hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Philippines tháng 10/2020 và lũy kế 10 tháng đầu năm 2020

Mặt hàng chủ yếu Xuất khẩu tháng 10/2020 Lũy kế 10 tháng 2020
Lượng (Tấn) Trị giá (USD) So với tháng 9/2020 (%) Lượng (Tấn) Trị giá (USD)
Tổng   267.163.230 -2   2.975.339.429
Hàng hóa khác   57.265.644 15   438.001.561
Sắt thép các loại 75.376 33.792.917 8 452.542 197.024.271
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác   29.088.385 18   251.021.036
Gạo 51.443 25.184.752 -46 1.860.974 868.660.411
Clanhke và xi măng 445.638 21.279.309 -16 5.544.342 254.051.559
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện   19.150.770 289   135.469.374
Cà phê 5.588 12.631.613 -17 64.979 140.086.504
Phương tiện vận tải và phụ tùng   9.206.932 -12   59.864.991
Kim loại thường khác và sản phẩm   6.731.797 99   37.419.766
Hàng dệt, may   6.117.797 35   60.153.908
Giày dép các loại   4.779.208 53   43.976.748
Thức ăn gia súc và nguyên liệu   4.500.839 47   22.802.961
Điện thoại các loại và linh kiện   4.033.592 -20   136.699.069
Sản phẩm từ chất dẻo   4.029.786 1   41.592.330
Sản phẩm hóa chất   4.027.342 -9   45.578.231
Hàng thủy sản   3.356.444 -25   44.293.742
Dây điện và dây cáp điện   3.075.767 26   25.032.233
Chất dẻo nguyên liệu 2.695 2.670.585 38 26.402 25.714.439
Sản phẩm từ sắt thép   2.064.586 -17   17.716.317
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc   1.984.625 -16   19.936.668
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày   1.805.939 48   13.907.957
Sản phẩm gốm, sứ   1.795.196 11   15.459.027
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh   1.783.320 49   7.441.498
Giấy và các sản phẩm từ giấy   1.432.410 16   15.632.937
Hạt tiêu 576 1.274.085 40 5.639 11.956.242
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện   1.164.907 -17   10.762.110
Xơ, sợi dệt các loại 558 933.559 7 6.854 11.747.795
Hóa chất   827.638 21   6.127.449
Sắn và các sản phẩm từ sắn 1.344 512.321 276 9.635 3.749.199
Hạt điều 111 361.172 -34 1.316 5.406.993
Phân bón các loại 984 267.642 -15 12.469 3.752.042
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ   32.352     639.638
Chè       360 941.336
Than các loại       23.071 2.687.531
Xăng dầu các loại       72 31.554

Kim loại thường khác là mặt hàng nhập khẩu có tốc độ tăng trưởng kim ngạch mạnh nhất, cụ thể tăng 468% so với tháng 9.

Tiếp theo đó, một số nhóm hàng khác phải kể đến như: phân bón các loại tăng 116%; chất dẻo nguyên liệu tăng 62%; sản phẩm hóa chất tăng 61%...

Top 10 mặt hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất từ Philippines trong 10 tháng ghi nhận hai nhóm hàng có kim ngạch trên 100 triệu USD là: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 760,4 triệu USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác 172 triệu USd.

Xuất nhập khẩu Việt Nam và Philippines tháng 10/2020: Xuất siêu hơn 99 triệu USD - Ảnh 5.

Đồ họa: Phùng Nguyệt

Chi tiết các loại hàng hóa Việt Nam nhập khẩu từ Philippines tháng 10/2020 và lũy kế 10 tháng đầu năm 2020

Mặt hàng chủ yếu Nhập khẩu tháng 10/2020 Lũy kế 10 tháng 2020
Lượng (Tấn) Trị giá (USD) So với tháng 9/2020 (%) Lượng (Tấn) Trị giá (USD)
Tổng   167.966.695 -6   1.392.378.787
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện   96.562.908 -8   760.371.787
Hàng hóa khác   29.969.203 -6   252.816.245
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác   18.753.091 -1   171.963.861
Dây điện và dây cáp điện   3.134.710 12   21.249.462
Phân bón các loại 7.770 2.415.420 116 35.951 11.642.440
Phế liệu sắt thép 8.044 2.350.413 -52 47.237 13.347.053
Kim loại thường khác 309 2.183.816 468 5.425 32.371.363
Chế phẩm thực phẩm khác   2.082.991 15   12.761.832
Linh kiện, phụ tùng ô tô   1.957.279 -19   16.026.402
Sản phẩm hóa chất   1.514.941 61   11.672.747
Sản phẩm từ chất dẻo   1.390.836 38   13.064.868
Chất dẻo nguyên liệu 1.190 1.299.071 62 10.275 10.362.408
Sắt thép các loại 1.164 1.109.219 -9 4.265 4.369.225
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc   838.634 41   8.944.546
Thức ăn gia súc và nguyên liệu   627.020 -74   12.359.486
Sữa và sản phẩm sữa   490.759 7   6.081.362
Hàng thủy sản   451.252 -86   18.123.322
Sản phẩm từ sắt thép   327.375 15   3.690.241
Sản phẩm từ cao su   228.235 13   2.063.159
Nguyên phụ liệu thuốc lá   112.305 -75   5.026.599
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh   65.339     458.585
Sản phẩm từ kim loại thường khác   47.716 -46   765.644
Vải các loại   33.211     1.805.729
Giấy các loại 14 20.949   1.194 591.515
Dược phẩm         448.904

 



Báo cáo phân tích thị trường