Nguồn: nongnghiep.vn

Khô dầu đậu tương.
Trong công văn nói trên, Tổng cục Hải quan cho biết, theo chú giải chi tiết nhóm 23.04 thì nhóm này bao gồm các loại khô dầu và các phế liệu rắn khác còn lại sau khi chiết xuất dầu từ hạt đậu tương bằng dung môi hoặc bằng ép hay ép quay. Các phế liệu này là loại thức ăn chăn nuôi có giá trị. Các phế liệu được phân loại trong nhóm này có thể có dạng bánh dẹt tròn mỏng (cakes), dạng bột thô (meal) hoặc dạng viên (pellets). Nhóm này cũng bao gồm bột mịn (flour) của hạt đậu tương đã khử chất béo không có kết cấu thích hợp dùng làm thức ăn cho người.
Tham khảo Chú giải nhóm 11.03: Bột thô là sản phẩm có hình hạt hơn so với bột mịn và được tạo ra từ quá trình sàng đầu tiên sau xay xát, hoặc nghiền lại và sàng lại tấm từ quá trình xay xát đầu tiên. Meal is a more granular product than flour and is obtained either from the first sifting after the initial milling operation, or by re-grinding and re-sifting the groats resulting from that initial milling.
Theo kết cấu phiên bản HS 2022, nhóm 23.04 được chi tiết thêm loại soybean meal (2304.00.2), được tách ra từ mã số 2304.00.90 của phiên bản HS 2017.
Mặt hàng khô dầu đậu tương, dùng làm thức ăn gia súc (không thích hợp dùng cho người), dạng bột thô (soybean meal) (dạng bột lẫn vảy nhỏ, hạt nhỏ, mảnh vụn nhỏ), thuộc mã số 2304.00.29.
Tổng cục Hải quan đề nghị Cục Quản lý, giám sát chính sách thuế, phí và lệ phí nghiên cứu tiếp thu kiến nghị của doanh nghiệp, điều chỉnh thuế suất nhập khẩu ưu đãi của mặt hàng khô dầu đậu tương thuộc mã số 2304.00.29 từ 2% xuống 1% bằng với thuế suất của mặt hàng khô dầu đậu tương thuộc nhóm 2304.00.90, để đảm bảo bao quát tất cả các dạng khô dầu đậu tương dùng làm thức ăn chăn nuôi gia súc, áp dụng cùng mức thuế suất.