Tháng 12/07, kim ngạch xuất khẩu gỗ và đỗ gỗ cả nước đạt 261,22 triệu USD, tăng 19,8% so với tháng 11/07 và tăng 45,1% so với tháng 12/06. Tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ cả năm 2007 đạt 2,37 tỷ USD, tăng 22,8% so với năm 2006. Ước tính, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ tháng 1/2008 đạt 250 triệu USD, tăng 11,6% so với tháng 1/2007. Hết năm 2007, sản phẩm gỗ của Việt Nam đã xuất khẩu được sang 94 thị trường trên thế giới, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ của ta sang một số thị trường đã có sự tăng trưởng cao như Mỹ, Anh, Đức, Trung Quốc, Hàn Quốc, Ý, Canada, Áo, Nga… Tuy vậy, kim ngạch xuất khẩu sang một số thị trường đã giảm sút đặc biệt là Malaysia, Singapore, Campuchia… Về thị trường: Mỹ vẫn là thị trường xuất khẩu sản phẩm gỗ lớn nhất của Việt Nam với tốc độ tăng trưởng mạnh được duy trì. Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này trong tháng 12/07 đạt trên 89 triệu USD, tăng 24,29% so tháng 12/06. Tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam sang thị trường này năm 2007 đạt 944,29 triệu USD, tăng 27,42% so cùng kỳ năm ngoái và chiếm 39,8% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ. Dự báo, trong năm 2008, Mỹ vẫn duy trì là thị trường xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam với kim ngạch không ngừng tăng mạnh. Thế mạnh sản phẩm gỗ của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Mỹ trong năm 2007 là đồ nội thất dùng trong phòng ngủ như giường gỗ, tủ áo, bàn trang điểm, kệ đầu giường… với các mẫu mã phong phú, đa dạng phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Chất liệu gỗ làm nên sản phẩm gồm nhiều loại là gỗ dâu, gỗ xoan đào, gỗ cao su, gỗ thông... Về cơ cấu sản phẩm, trong tháng 12/2007, kim ngạch xuất khẩu đồ nội thất phòng ngủ đạt cao nhất, trên 35 triệu USD, chiếm 39,5% tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này. Tiếp đến là đồ nội thất dùng trong phòng khách và ghế trong tháng 12/07 đạt 34,68 triệu USD, chiếm 38,9% tỷ trọng. Ngoài ra, nội thất văn phòng cũng là loại sản phẩm đạt kim ngạch khá với 3,89 triệu USD trong tháng 12/07, chiếm 4,4% tỷ trọng. Đặc biệt, trong tháng 12/07, ta đã xuất khẩu được 2,8 triệu USD đồ mỹ nghệ, 897 nghìn USD đồ nội thất nhà bếp và 766 nghìn USD bàn các loại… Tiếp đến là Nhật Bản, kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản trong tháng 12/07 đạt trên gần 23,17 triệu USD, tăng 18,16% so với tháng 11/07, nhưng giảm tới 24,19% so với tháng 12/06. Nâng tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường này năm 2007 lên 300,6 triệu USD, tăng 6,7% so với năm 2006. Năm 2007, Nhật Bản vẫn duy trì là nhà nhập khẩu sản phẩm gỗ lớn thứ 2 của Việt Nam. Tốc độ xuất khẩu sang thị trường này sẽ tiếp tục duy trì ổn định trong năm tới. Thế mạnh sản phẩm xuất khẩu của ta sang thị trường này là tủ các loại như tủ Buffee, tủ thờ Nhật Bản, tủ bếp, tủ commot, bàn ghế, đồ gỗ mỹ nghệ… Về cơ cấu sản phẩm, tháng 12/07 dăm gỗ là sản phẩm xuất khẩu đạt kim ngạch cao nhất, trên 4,87 triệu USD, chiếm 21% tỷ trọng. Tiếp đến là đồ nội thất phòng ngủ đạt kim ngạch 3,92 triệu USD, chiếm 16,9% tỷ trọng. Kim ngạch xuất khẩu đồ nội thất phòng khách cũng đạt 3,69 triệu USD, chiếm 15,9% tỷ trọng. Xuất khẩu đồ nội thất văn phòng cũng đạt trên 4 triệu USD, chiếm 14,7% tỷ trọng. Kim ngạch xuất khẩu đồ nội thất văn phòng tháng 12/07 cũng đạt 3,44 triệu USD. Kim ngạch xuất khẩu ghế, nội thất nhà bếp, mỹ nghệ lần lượt đạt 1,63 triệu USD; 1,36 triệu USD và 904 nghìn USD… Đứng thứ 3 là thị trường Anh, tháng 12/07, kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này tiếp tục tăng đạt 22,2 triệu USD, tăng 33,41% so với tháng 11/07, tăng 84,55% so với tháng 12/06. Tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ vào thị trường Anh năm 2007 đạt 196,187 triệu USD, tăng 44,81% so với năm 2006, chiếm 8,28% tỷ trọng. Về chủng loại gỗ và sản phẩm gỗ xuất khẩu vào thị trường Anh tháng 12/07 có 5 loại đạt kim ngạch trên 1 triệu USD. Cụ thể, xuất khẩu ghế vào thị trường Anh là lớn nhất đạt gần 6,8 triệu USD, chiếm 30,6%; nội thất phòng khách đạt 5 triệu USD, chiếm 22,6%; nội thất phòng ngủ đạt 2,73 triệu USD, chiếm 12,3%, sản phẩm mỹ nghệ đạt 2,13 triệu USD, chiếm 9,6% và nội thất văn phòng đạt 1,435 triệu USD, chiếm 6,5% tỷ trọng. Năm 2007, trong số 4 thị trường có kim ngạch lớn nhất về xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam thì Trung Quốc là thị trường đứng thứ 4 và cũng là thị trường có mức tăng mạnh nhất. Chỉ tính riêng tháng 12/07, xuất khẩu sang thị trường này đạt 13,5 triệu USD, giảm 5,74% so với tháng 11/07 nhưng tăng 43,22% so với tháng 12/06. Tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ sang thị trường Trung Quốc năm 2007 đạt gần 168,54 triệu USD, tăng tới 78,57% so với năm 2006. Chủng loại gỗ và sản phẩm gỗ xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc tháng 12/07 chủ yếu là dăm gỗ (9,116 triệu USD), gỗ (2,6 triệu USD), nội thất phòng khách (925 nghìn USD)… Ngoài 4 thị trường kể trên thì một số thị trường khác năm 2007 cũng có mức tăng trưởng khá so với năm 2006 như Nga, Áo, Ý, Ba Lan, Canada, Đức…Trong đó, Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sang Áo và Nga năm 2007 tăng mạnh nhất so với năm 2006 lần lượt 282,88% và 225,22%. Và chủng loại mặt hàng xuất sang hai thị trường này tháng 12/07 cụ thể: xuất sang Áo là hàng rào chắn, ghế, mỹ nghệ, bàn, giường; xuất khẩu sang Nga chủ yếu là bàn máy vi tính, nội thất phòng ngủ và phòng khách. Về cơ cấu mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ tháng 12/07 có 6 chủng loại đạt kim ngạch trên 10 triệu USD: đứng đầu là xuất khẩu nội thất phòng ngủ đạt 48,3 triệu USD, chiếm 18,5% tỷ trọng. Đứng thứ hai là xuất khẩu ghế đạt 43,75 triệu USD, chiếm 16,7%. Đứng thứ ba là xuất khẩu nội thất phòng khách đạt 42,5 triệu USD, chiếm 16,3%. Tiếp theo là xuất khẩu dăm đạt 16,44 triệu USD, chiếm 6,3%, mỹ nghệ đạt 14,45 triệu USD, chiếm 5,5% và nội thất văn phòng đạt 14,2 triệu USD, chiếm 5,4%. Tháng 12/07 có 1.006 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ. Trong đó có 5 doanh nghiệp đạt kim ngạch trên 5 triệu USD, 9 doanh nghiệp đạt trên 3 triệu USD và 40 doanh nghiệp đạt trên 1 triệu USD. Các doanh nghiệp xuất khẩu với kim ngạch lớn tháng 12/07 Tên doanh nghiệp | Trị giá (USD) | Cty TNHH Scancom Việt Nam | 9.241.814 | Cty Cổ phần Kỹ Nghệ Gỗ Tiến Đạt | 7.472.153 | Cty TNHH Woodworth Wooden (Việt Nam) | 6.031.716 | Cty TNHH Shing Mark Vina | 5.749.292 | Cty TNHH Great Veca Việt Nam | 5.058.012 | Cty TNHH Poh Huat VN | 4.052.713 | Cty TNHH Hào Hưng | 4.039.403 | Cty TNHH Theodore Alexander Hcm | 3.991.638 | Cty Cổ phần Cẩm Hà | 3.799.300 | Cty LD Scansia-Pacific | 3.431.280 | Cty Cổ phần Công nghệ Gỗ Đại Thành | 3.241.707 | Cty TNHH RK Resources | 3.115.216 | Cty Cổ phần Kỹ nghệ gỗ Trường Thành | 3.110.524 | Cty TNHH Timber Industries | 3.067.461 | Cty TNHH Johnson Wood | 2.836.716 | DNTN Duyên Hải | 2.585.288 | Cty TNHH Standart Furniture Việt Nam | 2.422.308 | Cty Cổ phần Công nghiệp và XNK Cao su | 2.246.798 | Cty TNHH SX Đồ mộc Chien Việt Nam | 2.221.077 | Cty Cổ phần Chế biến gỗ Pisico Đồng An | 2.205.711 | DN Chế xuất Marumitsu-Việt Nam | 2.196.089 | Cty TNHH KODA INTERNATIONAL | 2.141.092 | Cty TNHH San Lim Furniture Việt Nam | 2.123.961 | Tổng Cty SX Đầu tư DV XNK Bình Định | 2.108.821 | Cty TNHH Công nghiệp gỗ Đông Hà | 2.065.389 | Cty TNHH URBAN SOFA | 2.046.758 | Cty LD Đồ gỗ Toàn Cầu | 2.033.050 | Cty TNHH Mỹ tài- Bình Định | 2.016.014 | Cty TNHH Latitude Tree (Việt Nam) | 1.945.094 | Cty Cổ phần Hợp tác Kinh tế và XNK Savimex | 1.854.095 | Cty TNHH Công nghiệp Gỗ Kaiser (Việt Nam) | 1.784.489 | Cty TNHH Quốc tế Return Gold | 1.684.385 | Cty Cổ phần Gỗ Minh Dương | 1.661.297 | Cty TNHH Green River Wood & Lumber (Việt Nam) | 1.646.388 | Cty Cổ phần Trần Đức | 1.511.892 | Cty TNHH Phồn Vinh | 1.498.145 | Cty TNHH EC | 1.479.242 | Cty TNHH Khải Vy - Quy Nhơn | 1.455.503 | Cty TNHH Hòa Bình | 1.430.325 | Cty TNHH Quốc Thắng | 1.406.207 | Cty TNHH Chấn Kiệt | 1.304.766 | Cty TNHH Woodpark Furniture Việt Nam | 1.300.774 | Cty Quốc tế Công nghiệp Gỗ Yang Cheng | 1.279.197 | Cty TNHH IMC II | 1.274.886 | Cty TNHH Gỗ Lee Fu (Việt Nam) | 1.269.536 | Cty Chế biến và XNK Dăm mảnh | 1.221.000 | Cty TNHH Diing Long Việt Nam | 1.213.992 | Cty Cổ phần Lâm đặc sản XK Quảng Nam | 1.204.198 | Cty TNHH Nguyên liệu giấy Dung Quất | 1.156.500 | Cty TNHH Interwood Việt Nam | 1.143.667 | Chi nhánh Cty Cổ phần Phú Tài - XN Thắng Lợi | 1.140.601 | Cty TNHH Tiến triển Việt Nam | 1.129.499 | Cty TNHH Phát triển | 1.039.090 | Cty Cổ phần Nam Việt | 1.008.083 | Cty TNHH Wang Feng | 987.121 |
|