Về giá xuất khẩu trung bình: Giá chè xuất khẩu trung bình của nước ta trong tháng 8/2008 so với cùng kỳ năm 2007 lại tiếp tục có xu hướng giảm mạnh, sau đợt giảm giá chè xuất khẩu trung bình trong tháng trước. Giá xuất khẩu chè trung bình trong tháng 8/08 chỉ đạt 310USD/tấn, giảm 78,90% so với tháng trước và giảm 92,34% so với tháng 8/07.
Về chủng loại: Trong tháng 8/2008, chè đen tiếp tục là chủng loại được xuất khẩu nhiều nhất, đạt 23,7 nghìn tấn với kim ngạch 9,7 triệu USD; tăng 549,30% về lượng nhưng giảm 12,27% về kim ngạch so với tháng 7/08; tuy nhiên vẫn tăng 595,35% về lượng và tăng 38,60% về trị giá so với cùng kỳ năm 2007. Đơn giá trung bình xuất khẩu chè đen trong tháng là 408,6USD/tấn. Thị trường nhập khẩu chủ yếu loại chè này trong tháng là Đài Loan, Đức, Canada, Ucraina… Tính chung 8 tháng đầu năm nay, nước ta đã xuất hơn 87 nghìn tấn chè đen, đạt kim ngạch 54,1 triệu USD, mặc dù giảm 9,29% về lượng song lại tăng 20,44% về trị giá so với 8 tháng đầu năm 2007.
Bên cạnh đó, kim ngạch xuất khẩu chè xanh trong tháng 8/08 đạt 2,1 nghìn tấn với kim ngạch 5,4 triệu USD, giảm 19,04% về lượng và 0,25% về kim ngạch so với tháng trước; giảm 11,02% về lượng và 9,89% về trị giá so với cùng kỳ năm 2007. Đơn giá xuất khẩu trung bình loại chè này trong tháng đạt 2.527USD/tấn. Thị trường nhập khẩu chủ yếu loại chè này trong tháng 8/08 là Pakistan, Đài Loan, Đức, Phi-lip-pin, Indonesia… Như vậy, chè xanh đã đạt kim ngạch cao nhất trong 8 tháng đầu năm 2008, với 174,9 nghìn tấn, trị giá 99,9 triệu USD, tăng 207,06% về lượng và 12,37% về trị giá so với 8 tháng đầu năm 2007.
Ngoài ra, 8 tháng đầu năm 2008, kim ngạch xuất khẩu các loại chè khác như chè lên men, chè ô long cũng là những loại chè có sự tăng trưởng mạnh, với mức tăng lần lượt là 125,38%; 58,22% về lượng và tăng 201,74%; 78,85% về trị giá so với cùng kỳ năm 2007. Ngược lại, chè nhài, chè khô, chè vàng… lại có kim ngạch giảm rất mạnh, với các mức giảm lần lượt là 95,31%; 84,13%; 71,07%... về lượng và giảm 93,20%; 72,63%; 62,04%... về trị giá so với 8 tháng đầu năm 2007.
Về thị trường xuất khẩu: Thị trường xuất khẩu chè lớn nhất trong tháng 8/2008 là Nga, đạt 1,6 nghìn tấn với trị giá 2,1 triệu USD, tăng 7,35% về lượng và 9,68% về trị giá so với tháng trước; tăng 49,28% về lượng và 84,78% về trị giá so với tháng 8/2007. Như vậy, với lượng chè xuất khẩu vào thị trường này 8 tháng đầu năm nay đạt 8,4 nghìn tấn với trị giá 10,8 triệu USD, tăng 18,85% về lượng và 48,04% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Đài Loan đứng ở vị trí thứ hai về kim ngạch xuất khẩu chè của nước ta, với 1,9 nghìn tấn chè các loại, đạt 2,1 triệu USD, tuy giảm 20,79% về lượng và 26,98% về trị giá so với tháng trước, tuy nhiên lại tăng 9,84% về lượng và 19,60% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Tính chung 8 tháng đầu năm nay, thị trường này vẫn giữ vị trí dẫn đầu về nhập khẩu chè của Việt Nam, với 12,6 nghìn tấn, đạt kim ngạch 14,8 triệu USD, tuy giảm 4,98% về lượng song lại tăng 22,91% về trị giá so với 8 tháng đầu năm ngoái.
So với tháng 8/2007, thị trường có mức tăng mạnh nhất là Philippin, tuy chỉ đạt 98 tấn với trị giá 308,1 nghìn USD, tăng 196,97% về lượng và tăng 224,74% về trị giá. Ngược lại, thị trường có mức giảm lớn nhất là Trung Quốc, đạt 735 tấn với trị giá 875,9 nghìn USD, giảm 50,70% về lượng và giảm 51,47% về trị giá.
8 tháng đầu năm 2008, TVQ Arập Thống nhất lại là thị trường có mức tăng mạnh nhất, đạt hơn 1 nghìn tấn chè các loại với trị giá 1,5 triệu USD, tăng 235,45% về lượng và tăng 241,57% về trị giá so với 8 tháng đầu năm 2007.
Các chủng loại chè xuất khẩu trong tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2008
Chủng loại | T8/08 | so T7/08 | so T8/07 | 8T/08 | so 8T/07 |
Lượng (tấn) | Kim ngạch (USD) | Lượng (%) | KN (%) | Lượng (%) | KN (%) | Lượng (tấn) | Kim ngạch (USD) | Lượng (%) | KN (%) |
chè xanh | 2.127 | 5.374.931 | -19,04 | -0,25 | -11,02 | -9,89 | 174.878 | 99.913.400 | 207,06 | 12,37 |
chè đen | 23.681 | 9.676.436 | 549,30 | -12,27 | 595,35 | 38,60 | 87.039 | 54.094.767 | -9,29 | 20,44 |
chè lên men | 99 | 257.883 | -6,37 | -39,64 | 0,16 | -11,33 | 633 | 2.020.582 | 125,38 | 201,74 |
chè nhài | 278 | 333.022 | -17,72 | -21,00 | 0,61 | -98,72 | 1.390 | 1.912.605 | -95,31 | -93,20 |
loại khác | 22.087 | 434.312 | 17.500,98 | 26,49 | 28.550,77 | -93,19 | 22.624 | 1.731.025 | 1.479,27 | -80,65 |
chè ô long | 9 | 112.476 | -74,01 | -27,91 | -90,63 | -64,05 | 32 | 1.215.136 | 58,22 | 78,85 |
chè khô | 101 | 109.912 | * | * | 155,86 | 256,92 | 167 | 308.275 | -84,13 | -72,63 |
chè vàng | 38 | 190.785 | 0,00 | 476,88 | 658,48 | 1.381,75 | 185 | 365.823 | -71,07 | -62,0 |
Về doanh nghiệp: Trong tháng 8/2008, có tất cả 119 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu chè, trong đó có 16 doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu cao trên 300 nghìn USD; có 44 doanh nghiệp đạt kim ngạch khá. Dẫn đầu vẫn là Công ty TNHH Thế hệ mới Vĩnh Phúc với kim ngạch xuất khẩu đạt 1,2 triệu USD. Tiếp đến là Công ty TNHH 1TV Chè Phú Bền với 797,2 nghìn USD; Công ty TNHH Tuấn Minh với 755,5 nghìn USD; CN Công ty Swiss Singapore Overseas Enterprises Pte.Ltd tại Việt Nam với 743,5 nghìn USD; Công ty TNHH Kiên và Kiên với 616,1 nghìn USD… Top 20 doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu cao trong tháng 8/2008
Doanh nghiệp | Mã PTTT | KN (USD) | Doanh nghiệp | Mã PTTT | KN (USD) |
Cty TNHH Thế hệ Mới Vĩnh Phúc | DA, DP, LC, TT | 1.244.546 | Cty TNHH SX Trà Tiến Đạt | TTR | 376.380 |
Cty TNHH 1TV Chè Phú Bền | TT, TTR | 797.247 | Cty TNHH Khánh Hoà | CAD, CASH, TTR | 368.450 |
Cty TNHH Tuấn Minh | TTR | 755.507 | Cty Cổ phần Chè Lâm Đồng | CAD, LC, TTR | 367.814 |
CN Cty Swiss Singapore Overseas Enterprises Pte.Ltd tại Việt Nam | DA, DP, TTR | 743.541 | Cty TNHH XNK Trung Nguyên | TTR | 362.827 |
Cty TNHH Kiên và Kiên | DA, TT, TTR | 616.112 | DNTN Minh Nguyệt | TTR | 309.361 |
Cty Đầu tư Phát triển Chè Nghệ An | DP, LC, TTR | 571.082 | Cty TNHH SX TM Phúc Long | LC | 308.070 |
Cty Chè Sài Gòn | DP, LC, TT, TTR | 496.450 | Cty TNHH Chè Thái Hoà | TT, TTR | 295.163 |
Tổng Cty Chè Việt Nam | TTR | 486.326 | Cty Cổ phần XNK Nam Anh | CASH, DA, DP | 290.269 |
Cty TNHH Finlay Việt Nam | TT, TTR | 443.488 | Cty TM và Du lịch Hồng Trà | DP, TT, TTR | 274.458 |
Cty Thương mại Hương Trà | CASH, DP, TTR | 387.917 | Cty TNHH Trà Hoàng Long | KHONGTT, TTR | 260.320 |