Theo Thông tư số 9/2009/TT-NHNN ngày 5/5, Nhà nước hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay ngắn hạn, trung hạn ngân hàng bằng đồng Việt Nam của các tổ chức, cá nhân để mua máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn nhằm giảm chi phí đầu tư, tăng năng lực sản xuất và thúc đẩy ngành công nghiệp phát triển thông qua kích cầu đầu tư và tiêu dùng ở khu vực nông thôn.
Các tổ chức tín dụng thực hiện hỗ trợ lãi suất này gồm các Ngân hàng thương mại Nhà nước, Ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại VN, ngân hàng 100% vốn nước ngoài và Quỹ tín dụng nhân dân TW và công ty tài chính.
Khách hàng vay được hỗ trợ lãi suất theo chương trình này là hộ gia đình, chủ trang trại, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn, trung hạn bằng đồng Việt Nam để mua máy móc, thiết bị, phương tiện, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn.
Loại cho vay được hỗ trợ lãi suất là các khoản cho vay ngắn hạn, trung hạn bằng đồng Việt Nam theo các hợp đồng tín dụng được ký kết và giải ngân trong khoảng thời gian từ ngày 1/5 đến ngày 31/12/ 2009 để mua máy móc, thiết bị, phương tiện, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn thuộc danh mục chi tiết hàng hoá sản xuất trong nước được hưởng hỗ trợ lãi suất vốn vay theo quy định tại Quyết định số 2095/QĐ-BCT ngày 29/4/2009 của Bộ Công thương.
Nguyên tắc hỗ trợ lãi suất là các ngân hàng thương mại, công ty tài chính cho vay các nhu cầu vốn ngắn hạn, trung hạn để mua máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn theo cơ chế cho vay thông thường và thực hiện hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Mức hỗ trợ là, đối với nhóm sản phẩm máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện phục vụ sản xuất và chế biến nông nghiệp, mức tiền vay tối đa bằng 100% giá trị hàng hóa (riêng đối với máy vi tính, mức tiền vay tối đa không quá 5 triệu đồng/chiếc) và được hỗ trợ 100% lãi suất vay. Các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ lãi suất 4% với mức vay tối đa 100% giá trị hàng hóa nhưng không quá 7 triệu đồng/ha đối với vật tư sản xuất nông nghiệp, không quá 50 triệu đồng đối với vật liệu làm nhà ở nông thôn.
Thời hạn hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay theo hợp đồng tín dụng được ký kết và giải ngân trong khoảng thời gian từ ngày 1/5 đến ngày 31/12/2009: Tối đa là 24 tháng kể từ ngày giải ngân vốn vay, đối với các khoản vay để mua sản phẩm máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện phục vụ sản xuất, chế biến nông nghiệp và máy vi tính; việc hỗ trợ lãi suất được thực hiện từ ngày 1/5 đến ngày 31/12/2011. Tối đa là 12 tháng kể từ ngày giải ngân vốn vay, đối với các khoản vay để mua sản phẩm vật tư nông nghiệp và vật liệu xây dựng để làm nhà ở; việc hỗ trợ lãi suất được thực hiện từ ngày 1/5 đến ngày 31/12/2010.
Để được hỗ trợ lãi suất, các tổ chức, cá nhân phải được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đối tượng được vay vốn hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Quyết định 497/QĐ-TTg; sử dụng tiền vay để mua máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện, vât tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn thuộc danh mục chi tiết hàng hóa sản xuất trong nước được hưởng hỗ trợ lãi suất vốn vay theo quy định tại Quyết định số 2095/QĐ-BCT.
Các khoản vay thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất bị quá hạn trả nợ, được gia hạn nợ vay, thời hạn vay thực tế vượt quá thời hạn vay được hỗ trợ lãi suất theo quy định, thì không được tính hỗ trợ lãi suất đối với khoảng thời gian quá hạn trả nợ, gia hạn nợ và vượt quá thời hạn vay được hỗ trợ lãi suất.
Các khoản vay ngắn hạn, trung hạn để mua máy móc, thiết bị, phương tiện, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn đã được hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Quyết định số 131/QĐ-TTg và Quyết định số 443/QĐ-TTg ngày 4/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ, thì không được hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Quyết định số 497/QĐ-TTg và Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký.
Danh mục chi tiết hàng hóa sản xuất trong nước được hưởng hỗ trợ lãi suất vốn vay theo quy định tại Quyết định 2095/QĐ-BCT ngày 29/4/2009 của Bộ Công Thương gồm: máy móc thiết bị cơ khí phục vụ sản xuất, chế biến nông nghiệp; phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và vật liệu xây dựng được sản xuất tại Việt Nam. Cụ thể:
Thứ nhất, sản phẩm máy móc thiết bị cơ khí, phương tiện phục vụ sản xuất, chế biến nông nghiệp: Các loại động cơ đốt trong, động cơ nhỏ 30CV, động cơ thuỷ dưới 80 CV; máy gặt đập liên hợp, máy kéo, máy cày, máy xới, máy làm đất; máy gặt, máy tuốt lúa, máy sấy nông sản, máy xát lúa gạo, máy bơm nước thủy lợi, máy phát điện, máy vò chè, máy tẽ ngô, máy gieo hạt; máy sục khí ô xi nuôi trồng thủy sản, các loại ghe xuồng gắn động cơ; máy cắt cỏ, băm cỏ, máy nghiền, trộn đóng viên, đóng bánh thức ăn cho gia súc gia cầm; xe tải nhẹ tải trọng dưới 5 tấn; máy vi tính để bàn.
Thứ hai, vật tư phục vụ nông nghiệp: Phân bón hóa học các loại; thuốc bảo vệ thực vật các loại thuộc Danh mục được phép sử dụng ở Việt Nam.
Thứ ba, vật liệu xây dựng: Xi măng, thép xây dựng, gạch ngói các loại, tấm lợp các loại.