Tính đến hết tháng 6/2011, lượng xuất khẩu mặt hàng này của nước ta lên 864,7 nghìn tấn, trị giá gần 1,9 tỷ USD, tăng 27,2% về lượng và tăng 99,5% về trị giá so với 6 tháng năm 2010.
Nhìn chung, xuất khẩu cà phê trong tháng 6 đều giảm cả về lượng và trị giá so với tháng trước đó, kể cả các thị trường chủ lực xuất khẩu mặt hàng này. Chỉ có một số thị trường tăng trưởng đó là: Philippine (tăng 138,33% về lượng và 134,41% về trị giá); Ôxtrâylia (tăng 30,91% về lượng và 26,43% về trị giá); Ba Lan (tăng 64,95% về lượng và 67,86% về trị giá)…
Đáng chú ý, xuất khẩu cà phê sang thị trường Đức trong tháng có sự tăng trưởng vượt bậc với 7,2 nghìn tấn, trị giá 16 triệu USD tăng 2091,79% về lượng và tăng 3463,83% về trị giá so với tháng 5.
Thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của nước ta trong 6 tháng qua là EU: 358 nghìn tấn, tăng 34% và chiếm 41,4% tổng lượng xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước; tiếp theo là Hoa Kỳ: 86,5 nghìn tấn, tăng 13%; Nhật Bản: 27 nghìn tấn, giảm 17%... so với 6 tháng/2010.
Giá xuất khẩu
Giá cà phê xuất khẩu tháng 6/2011 quay đầu giảm 1,3% so với tháng 5/2011 nhưng vẫn tăng 67,7% so với cùng kỳ năm 2010.
Giá của một số loại cà phê xuất khẩu trong tháng như sau: cà phê Robusta loại 1 sang Đức dao động 2.450-2.710 USD/tấn-FOB; cà phê Robusta loại 1 sang Hoa Kỳ dao động từ 2.474-2.779 USD/tấn-FOB; cà phê Arabica sang thị trường Hoa Kỳ dao động từ 4.042-5.478 USD/tấn-FOB.
Do ảnh hưởng của thời tiết không thuận lợi, những đợt mưa lớn kéo dài trong thời gian vừa qua, kèm theo đó là hoạt động mua bán cà phê giữa nông dân, đại lý và nhà xuất khẩu đang có sự trầm lắng trong khi các hãng nhập khẩu cà phê nước ngoài thì giao dịch nhộn nhịp, thậm chí các nhà xuất khẩu trong nước còn phải mua lại cà phê của các hãng nước ngoài để giao hàng. Đây là nguyên nhân ảnh hưởng xấu đến cà phê xuất khẩu của Việt Nam trong tháng 6 vừa qua.
Thị trường xuất khẩu cà phê tháng 6, 6 tháng năm 2011
ĐVT: Lượng (tấn); trị giá (USD)
Thị trường
KNXK T6/2011
KNXK 6T/2011
% tăng giảm so với tháng 5/2011
lượng
trị giá
Tổng KN
67.078
156.790.757
864.799
1.898.957.553
-32,52
-34,96
Hoa Kỳ
8.592
22.151.432
86.475
210.444.012
-10,64
-11,18
Đức
7.211
16.073.886
84.965
188.916.087
2,091,79
3,463,83
Thai Lan
4.770
10.805.738
1.161
9.515.298
*
Nhật Bản
4.374
11.144.022
27.244
71.124.083
-0,46
-6,13
Italia
4.278
9.967.545
62.539
131.708.892
-26,06
-25,17
Phillipin
3.308
7.560.682
12.105
26.890.822
138,33
134,41
Tây Ban Nha
3.134
6.974.816
46.983
101.328.295
-36,42
-38,06
Bỉ
2.444
5.665.943
83.551
184.147.992
-47,02
-58,54
Hàn Quốc
2.072
4.773.732
17.454
36.215.331
-21,60
-16,67
Malaixia
1.664
4.176.667
14.401
33.006.944
-57,98
-57,82
Ôxtrâylia
1.601
3.667.832
6.924
15.551.595
30,91
26,43
An Độ
1.484
2962120
12628
22.938.201
-29,83
-22,11
Anh
1.377
3.460.086
21.297
48.690.203
-20,45
-21,05
Ba Lan
1.087
2.550.841
5.974
12.639.565
64,95
67,86
Nga
1.075
2.658.629
13.257
28.519.917
-53,66
-49,74
Hà Lan
1.040
2.428.373
23.830
51.441.863
-50,73
-52,13
Pháp
869
1.882.538
12.028
25.733.424
-35,87
-36,39
Bồ Đào Nha
822
1.876.928
5.668
12.895.074
-8,16
-9,84
Thụy Sỹ
575
1.421.306
14.828
31.967.908
-64,33
-64,75
Mehico
548
1.323.337
7.559
16.393.441
-66,79
-65,17
Trung Quốc
441
1.131.373
17.207
38.923.905
-60,27
-17,16
Canada
194
659.026
1.982
4.501.287
234,48
361,13
Đan Mạch
148
337.332
842
1.829.074
16,54
18,10
Singapore
130
288.547
10.314
21.003.339
-35,64
-44,14
Ai Cập
96
236.774
713
1.595.186
0,00
5,58
Nam Phi
77
180.480
4.577
9.659.204
-89,36
-87,95
Indonesia
58
136.800
4.185
9.063.113
-69,79
-76,91
Theo Vinanet
Trung tâm Thông tin Phát triển Nông nghiệp Nông thôn