Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Xuất khẩu cà phê hai quí đầu năm 2011 tăng trưởng cả về lượng và trị giá
26 | 07 | 2011
Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, lượng cà phê xuất khẩu trong tháng 6/2011 đạt hơn 67 nghìn tấn, trị giá 156,7 triệu USD, giảm 32,52% về lượng và giảm 34,96% về trị giá so với tháng trước đó.

Tính đến hết tháng 6/2011, lượng xuất khẩu mặt hàng này của nước ta lên 864,7 nghìn tấn, trị giá gần 1,9 tỷ USD, tăng 27,2% về lượng và tăng 99,5% về trị giá so với 6 tháng năm 2010.

Nhìn chung, xuất khẩu cà phê trong tháng 6 đều giảm cả về lượng và trị giá so với tháng trước đó, kể cả các thị trường chủ lực xuất khẩu mặt hàng này. Chỉ có một số thị trường tăng trưởng đó là: Philippine (tăng 138,33% về lượng và 134,41% về trị giá); Ôxtrâylia (tăng 30,91% về lượng và 26,43% về trị giá); Ba Lan (tăng 64,95% về lượng và 67,86% về trị giá)…

Đáng chú ý, xuất khẩu cà phê sang thị trường Đức trong tháng có sự tăng trưởng vượt bậc với 7,2 nghìn tấn, trị giá 16 triệu USD tăng 2091,79% về lượng và tăng 3463,83% về trị giá so với tháng 5.

Thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của nước ta trong 6 tháng qua là EU: 358 nghìn tấn, tăng 34% và chiếm 41,4% tổng lượng xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước; tiếp theo là Hoa Kỳ: 86,5 nghìn tấn, tăng 13%; Nhật Bản: 27 nghìn tấn, giảm 17%... so với 6 tháng/2010.

Giá xuất khẩu

Giá cà phê xuất khẩu tháng 6/2011 quay đầu giảm 1,3% so với tháng 5/2011 nhưng vẫn tăng 67,7% so với cùng kỳ năm 2010.

Giá của một số loại cà phê xuất khẩu trong tháng như sau: cà phê Robusta loại 1 sang Đức dao động 2.450-2.710 USD/tấn-FOB; cà phê Robusta loại 1 sang Hoa Kỳ dao động từ 2.474-2.779 USD/tấn-FOB; cà phê Arabica sang thị trường Hoa Kỳ dao động từ 4.042-5.478 USD/tấn-FOB.

Do ảnh hưởng của thời tiết không thuận lợi, những đợt mưa lớn kéo dài trong thời gian vừa qua, kèm theo đó là hoạt động mua bán cà phê giữa nông dân, đại lý và nhà xuất khẩu đang có sự trầm lắng trong khi các hãng nhập khẩu cà phê nước ngoài thì giao dịch nhộn nhịp, thậm chí các nhà xuất khẩu trong nước còn phải mua lại cà phê của các hãng nước ngoài để giao hàng. Đây là nguyên nhân ảnh hưởng xấu đến cà phê xuất khẩu của Việt Nam trong tháng 6 vừa qua.

Thị trường xuất khẩu cà phê tháng 6, 6 tháng năm 2011

ĐVT: Lượng (tấn); trị giá (USD)

Thị trường

 

KNXK T6/2011

KNXK 6T/2011

% tăng giảm so với tháng 5/2011

lượng

trị giá

lượng

trị giá

lượng

trị giá

Tổng KN

67.078

156.790.757

864.799

1.898.957.553

-32,52

-34,96

Hoa Kỳ

8.592

22.151.432

86.475

210.444.012

-10,64

-11,18

Đức

7.211

16.073.886

84.965

188.916.087

2,091,79

3,463,83

Thai Lan

4.770

10.805.738

1.161

9.515.298

*

*

Nhật Bản

4.374

11.144.022

27.244

71.124.083

-0,46

-6,13

Italia

4.278

9.967.545

62.539

131.708.892

-26,06

-25,17

Phillipin

3.308

7.560.682

12.105

26.890.822

138,33

134,41

Tây Ban Nha

3.134

6.974.816

46.983

101.328.295

-36,42

-38,06

Bỉ

2.444

5.665.943

83.551

184.147.992

-47,02

-58,54

Hàn Quốc

2.072

4.773.732

17.454

36.215.331

-21,60

-16,67

Malaixia

1.664

4.176.667

14.401

33.006.944

-57,98

-57,82

Ôxtrâylia

1.601

3.667.832

6.924

15.551.595

30,91

26,43

An Độ

1.484

2962120

12628

22.938.201

-29,83

-22,11

Anh

1.377

3.460.086

21.297

48.690.203

-20,45

-21,05

Ba Lan

1.087

2.550.841

5.974

12.639.565

64,95

67,86

Nga

1.075

2.658.629

13.257

28.519.917

-53,66

-49,74

Hà Lan

1.040

2.428.373

23.830

51.441.863

-50,73

-52,13

Pháp

869

1.882.538

12.028

25.733.424

-35,87

-36,39

Bồ Đào Nha

822

1.876.928

5.668

12.895.074

-8,16

-9,84

Thụy Sỹ

575

1.421.306

14.828

31.967.908

-64,33

-64,75

Mehico

548

1.323.337

7.559

16.393.441

-66,79

-65,17

Trung Quốc

441

1.131.373

17.207

38.923.905

-60,27

-17,16

Canada

194

659.026

1.982

4.501.287

234,48

361,13

Đan Mạch

148

337.332

842

1.829.074

16,54

18,10

Singapore

130

288.547

10.314

21.003.339

-35,64

-44,14

Ai Cập

96

236.774

713

1.595.186

0,00

5,58

Nam Phi

77

180.480

4.577

9.659.204

-89,36

-87,95

Indonesia

58

136.800

4.185

9.063.113

-69,79

-76,91

 Theo Vinanet



Báo cáo phân tích thị trường